Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG V - HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - Coggle Diagram
CHƯƠNG V - HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I- SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN
1. Công thức vận động chung của tiền trong nền KTHH TBCN
T - H - T'
(T' > T)
T
ở đây được gọi là
Tư Bản
Ông chủ sở hữu T gọi là
nhà TB
T' - T =
m
m là giá trị thặng dư
Theo C.Mác: Giai cấp công nhân làm thuê là lực lượng đã sản xuất ra
m
cho nhà tư bản
Muốn có giá trị thặng dư, người có tiền phải tìm ra được trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt, đó là loại hàng hóa mà khi sử dụng thì nó có thể tạo ra một giá trị lớn hơn nó, đó là hàng hóa
sức lao động.
2. Hàng hóa sức lao động của giai cấp công nhân
Khái niệm SLĐ
Là toàn bộ những năng lực, khả năng của con người có thể sử dụng vào sản xuất.
Điều kiện để SLĐ trở thành HH
1. Người có SLĐ phải được tự do về thân thể
Có quyền bán SLĐ của mình như một hàng hóa
2. Người sở hữu SLĐ không có TLSX
Muốn tồn tại phải bán SLĐ cho người khác sử dụng để có tiền công
Hai thuộc tính của HH SLĐ
Giá trị
Là hao phí XH cần thiết để tạo ra thể lực, trí lực, kỹ năng... của người LĐ
Đó là những hao phí cơ bản
Hao phí cho tiêu dùng cá nhân (ăn, ở, sinh hoạt,...)
Hao phí cho giáo dục, đào tạo
Giá trị HHSLĐ khác với HH thông thường ở chỗ
Nó kết tinh yếu tố vật chất
Kết tinh yếu tố tinh thần
Mang tính lịch sử
Giá trị sử dụng
Là công dụng của SLĐ được sử dụng vào sản xuất để tạo ra một HH nào đó
GTSD của HHSLĐ khác với HH thông thường ở chỗ
HH thông thường sau một quá trình sử dụng
thì giá trị và giá trị sử dụng đều mất dần theo thời gian
HH SLĐ khi sử dụng thì
Tạo ra mọi hàng hóa
Tạo ra giá trị và giá trị thặng dư
Do đó, nó là nguồn gốc của mọi của cải và mọi giá trị (m).
3. Tiền công và quy luật của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Bản chất và hình thức của tiền công
CN làm thuê cho nhà TB và thu về 1 lượng tiền gọi là tiền công.
Tiền công chính là giá trị hay giá cả của HH SLĐ mà CN đã bán cho TB
Tiền công có hai hình thức cơ bản
Tiền công tính theo thời gian
Tiền công tính theo sản phẩm
Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế và quy luật của nó
Tiền công danh nghĩa là
số tiền
mà người CN nhận được do bán SLĐ của mình cho nhà TB
Tiền công thực tế là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà CN mua được bằng tiền công danh nghĩa
Quy luật cơ bàn của tiền công
Tiền công của công nhân thường vận động theo các xu hướng
Tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên (tăng lương)
Tiền công thực tế có xu hướng hạ xuống (mức sống khó khăn)
II- GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ QUY LUẬT SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN
2. Bản chất tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Bản chất của tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột công nhân làm thuê thông qua quá trình sản xuất.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, chia tư bản thành Tư bản bất biến (c) và Tư bản khả biến (v)
Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến (c) là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư
Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên, vật liệu
Tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, và nó chính là bộ phận tư bản đó lớn hơn
Tư bản khả biến (v) -> Sức lao động -> Giá trị thặng dư (m)
3. Tuần hoàn tư bản và khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
Tuần hoàn tư bản
Tư bản tiền tệ
Tư bản sản xuất (Mua sắm TLSX, thuê công nhân,..)
Tư bản hàng hóa
Chu chuyển của tư bản
Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian TB nằm trong SX
Thời gian TB nằm trong lưu thông
Tốc độ chu chuyển tư bản
Là số vòng quay của tư bản trong một thời gian nhất định
Ví dụ: Tư bản có 1 vòng tuần hoàn mất 6 tháng
-> Tốc độ chu chuyển là: 2 vòng/ 1 năm
Quy luật trong chu chuyển và tuần hoàn tư bản
Trong nền SXTBCN thì
Nhà TB luôn tìm cách rút ngắn thời gian chu chuyển TB, tăng tốc độ vận động của TB đến tối đa để thu về m nhanh nhất.
Một khâu nào đó của tuần hoàn TB bị gián đoạn thì sẽ gây khủng hoảng kinh tế.
Chu chuyển của tư bản
Tư bản cố định và tư bản lưu thông
Tỷ suất giá trị thặng dư, khối lượng giá trị thặng dư
Ý nghĩa: Phản ánh mức độ bóc lột
Khối lượng giá trị thặng dư
Ý nghĩa: Phản ánh quy mô của sự bóc lột
Những đặc điểm của quá trình SX ra giá trị thặng dư trong CNTB
Bản chất của SXTBCN chính là SX giá trị thặng dư song song với SX ra giá trị sử dụng
Nhà TB tiến hành thuê mướn SLĐ của công nhân và kết hợp SLĐ đó với các TLSX của mình để tiến hành SX ra m .
SXTBCN = SLĐ CN + TLSX >> HH >> m
Công nhân làm việc dưới sự tổ chức và kiểm soát chặt chẽ của nhà TB
m do SLĐ của CN SX ra nhưng nhà TB sở hữu nó, làm giàu cho mình.
Các phương pháp SX giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch
HAI phương pháp SX giá trị thặng dư
PP1: Tăng m bằng cách kéo dài ngày LĐ của CN trong điều kiện NSLĐ không đổi
PP SX thặng dư tuyệt đối
m ở đây gọi là m tuyệt đối
PP2: Tăng m bằng cách
tăng NSLĐ khi ngày lao động không đổi
PPSX m tương đối
m ở đây gọi là m tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Là
m
thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho
NSLĐ cá biệt
cao hơn NSLĐ xã hội
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
CHÚ Ý:
m
siêu ngạch dựa vào tăng NSLĐ cá biệt
m
tương đối dựa trên tăng NSLĐ xã hội
Nhà TB nào cũng thích m siêu ngạch
Quy luật sản xuất giá trị thặng dư
Nội dung QL
Nhà TB luôn tìm kiếm m tối đa bằng cách không ngừng cải tiến sản xuất và bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê
Đây là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
Nó là mục đích, là động cơ làm xuất hiện và phát triển CNTB
Mọi hoạt động của XHTB đều phục vụ cho việc tìm kiếm m
IV- SỰ TÍCH LŨY TƯ BẢN (TRONG NỀN KINH TẾ TBCN)
1. Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản
Thực chất của tích lũy TB
Là quá trình biến m thành tư bản (TB hóa m)
Động cơ của tích lũy TB
Là do muốn có nhiều m hơn.
Tăng khả năng cạnh tranh.
Mở rộng SX.
T - H - T'
m
m1: Tiêu dùng
m2: Tái sản xuất
2. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản
Là kết quả của tích lũy TB
Là tăng quy mô của TB
Nguồn của tích tụ TB là m
Tập trung tư bản
Là tăng quy mô tư bản bằng cách liên kết nhiều tư bản khác nhau trong xã hội.
Nguồn của tập trung TB
Các TB cá biệt liên kết vào
Sát nhập, mua lại các TB khác
So sánh tích tụ TB và tập trung TB
Giống nhau
Đều là tăng quy mô tư bản từ các nhà TB
Khác nhau
Tích tụ TB có nguồn từ m
Tập trung TB có nguồn từ TB cá biệt
Tích tụ TB phản ánh mqh giữa nhà TB và CN làm thuê.
Tập trung TB phản ánh mqh giũa TB với TB.
3. Quy luật của tích tụ và tập trung TB trong CNTB
Trong SX TBCN thì
1. Tích tụ TB có xu hướng tăng lên
Nhà TB giàu lên, quy mô SXTB được mở rộng
Công nhân bị bóc lột SLĐ nhiều lên
2. Tập trung TB ngày càng có xu hướng tăng lên
Một số nhà TB sẽ giàu lên, quy mô SXTB sẽ mở rộng
Nhiều nhà TB khác đã bị phá sản hoặc bị sát nhập, phụ thuộc
3. Tích tụ và tập trung TB tăng lên thì kết quả chung là
Toàn bộ nguồn lực SX và của cải trong XH sẽ do một nhà TB lớn nắm giữ
Độc quyền sẽ xuất hiện
Phân hóa giàu nghèo rất sâu sắc
4. Khủng hoảng kinh tế trong CNTB
a. Đặc điểm của khủng hoảng kinh tế trong CNTB
Phần lớn là khủng hoảng thừa
Mang tính chu kỳ và là căn bệnh kinh niên của CNTB trong lịch sử
Hậu quả: Gây biến động lớn cho xã hội, nhất là đời sống người lao động
b.Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong CNTB
Sâu xa là do mẫu thuẫn giữa LLSX và QHSX
Do mất cân bằng giữa cung và cầu
Do thiếu kế hoạch hóa nền kinh tế (hay do áp dụng cạnh tranh cao độ)
c. Quy luật của khủng hoảng kinh tế trong CNTB
KHKT diễn ra theo quy luật
1) Khủng hoảng >> tiêu điều >> phục hồi >> hưng thịnh
2) Thời gian giữa các cuộc khủng hoảng có xu hướng rút ngắn lại.
V- CÁC HÌNH THÁI CỦA TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận, và tỷ suất lợi nhuận
a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k)
Giá trị hàng hóa: w = c + v + m
k = c + v
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k)
(Tư bản ứng trước)
So sánh giữa w và k
Về lượng
w > k
Về chất
k: chi phí cơ bản
w: chi phí lao động
b. Lợi nhuận
Do w > k, khi bán hàng hóa theo giá cả thị trường, nhà tư bản thu được một số tiền lời.
Số tiền lời này gọi là lợi nhuận và ký hiệu là p.
Tóm lại:
Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư do lao động sống làm ra, nhưng được quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước (K) sinh ra.
Khi m = p
thì w = c + v + m => w = k + p
c. Tỷ suất lợi nhuận
P' = m/ (c + v)
100% = P/ k
100%
So sánh giữa P' và m
Lượng
P' < m'
Chất
m' : Phản ánh trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê
P' : Mức doanh lợi
Khu vực đầu tư có lợi
d. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Thứ nhất, tỉ suất giá trị thặng dư (m')
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
Thứ ba, tốc độ chu chuyển tư bản
Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong 1 năm
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến
2. Sự hình thành giá trị thị trường, lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a. Sự hình thành giá cả thị trường
Do
Điều kiện xấu
Điều kiện trung bình
Điều kiện tốt
GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
CẠNH TRANH NỘI BỘ NGÀNH
Kỹ thuật công nghệ
Tổ chức sản xuất
Quy mô sản xuất
Trình độ tay nghề
Sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
b. Sự hình thành lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân được hình thành thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản kinh doanh trong
những ngành sản xuất khác nhau
, nhằm giành giật nơi có lợi nhất.
Cuối cùng, tư bản kinh doanh trong các
ngành khác nhau
đều thu được
tỷ suất lợi nhuận xấp xỉ nhau.
Tỷ suất lợi nhuận đó gọi là tỷ suất lợi nhuận chung hay
tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Ký hiệu là:
P'
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là con số trung bình tỷ suất lợi nhuận của các ngành
Lợi nhuận mà nhà tư bản thu được theo tỷ suất lợi nhuận chung đó, không kể cấu thành hữu cơ (c/v) nó như thế nào - gọi là lợi nhuận bình quân hay lợi nhuận trung bình
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của những khoản đầu tư bằng nhau, dù đầu tư vào bất kỳ ngành nào
c. Sự hành thành giá cả sản xuất
Khi lợi nhuận chuyển thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất:
w = c + v + m
=> Giá cả sản xuất = k + p
4. Các hình thái của tư bản
a. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tách ra từ TB công nghiệp chuyên đảm nhận chức năng lưu thông hàng hóa
Dưới CNTB: Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá mà nhà thương nhân mua của nhà công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp) với giá mà nhà thương nhân bán cho người tiêu dùng (giá bán lẻ thương nghiệp). Nó ngang bằng với lợi nhuận bình quân
Lý do để TB Công nghiệp nhượng một phần m cho TB Thương nghiệp
Thứ nhất
, tư bản thương nghiệp giúp cho quá trình sản xuất tiếp diễn liên tục
Thứ hai
, tạo điều kiện nhà tư bản công nghiệp tập trung vốn cho sản xuất
Thứ ba, năng suất lưu thông tăng làm chi phí giảm => tỷ suất lợi nhuận bình quân tăng
b.Tư bản cho vay và lợi tức cho vay
Nguồn gốc và bản chất Tư bản cho vay
Trong CNTB, tư bản cho vay là một bộ phận của tư bản tiền tệ trong tuần hoàn của tư bản công nghiệp tách ra và vận động độc lập.
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác vay để kinh doanh, sau một thời gian thu hồi về kèm với một số tiền lời, số tiền lời đó gọi là
lợi tức
Lợi tức và tỷ suất lợi tức
Z' = (Z / Tư bản cho vay) * 100%
c. Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa
Thứ nhất
, sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp
Giai cấp địa chủ
Giai cấp tư bản nông nghiệp
Công nhân nông nghiệp
Thứ hai,
bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa
Lợi nhuận kinh doanh nông nghiệp
Lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp
Địa tô tư bản chủ nghĩa
Như vậy, địa tô TBCN là
phần lợi nhuận thu được trong nông nghiệp ngoài lợi nhuận bình quân
chung mà nhà kinh doanh phải trả cho chủ đất để được quyền sử dụng đất đai của họ.
Thứ ba,
các hình thức địa tô TBCN
Địa tô chênh lệch
Giá cả của SX HH
công nghiệp
được hình thành trong điều kiện
trung bình.
Còn trong
nông nghiệp
giá cả sản xuất của hàng hóa nông sản được hình thành trong điều kiện
xấu nhất
Địa tô độc quyền
Địa tô đất xây dựng
Địa tô hầm mỏ
Thứ tư,
giá cả ruộng đất
Tư bản
Lợi nhuận
Ruộng đất
Địa tô tư bản chủ nghĩa
Giá cả ruộng đất
Địa tô được tư bản hóa