Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG IV: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ (I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế…
CHƯƠNG IV: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và
ưu thế của sản xuất hàng hóa
Giá trị
(vấn đề trọng tâm)
Hàng
hóa
Sản xuất hàng hóa
Nhận xét
Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1. Điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa
Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra để trao đổi, mua
bán trên thị trường
Hai điều kiện
Phân công lao động
Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa
những người sx hh (các chủ thể kinh tế)
Mục đích
Sản xuất tự cấp tự túc: là kiểu sản xuất kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao động tạo ra là nhằm để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất
Sản xuất hàng hóa: là kiểu sản xuất kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất ra nó, mà nhằm đáp ứng nhu cầu của người khác, thông qua trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
So sánh kinh tế tự nhiên và Kinh tế hàng hóa
LLSX ở trình độ thấp, do đó SX của con người phụ thuộc vào tự nhiên
Số lượng sản phẩm chỉ đủ để cung ứng cho nhu cầu của một nhóm nhỏ của các cá nhân( SX tự cung tự cấp, tự sản tự liệu)
Ngành SX chính: săn bắn, hái lượm, SX nông nghiệp nhỏ,...
Trình độ của LLSX phát triển đến một mức độ nhất định, SX bớt lệ thuộc tự nhiên
Số lượng SP vượt ra khỏi nhu cầu của người SX=> nảy sinh quan hệ trao đổi SP, mua bán SP
Ngành SX chính: thủ công nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, nông nghiệp SX lớn, dịch vụ
a. Phân công lao động xã hội (PCLĐXH)
PCLĐXH
Khái niệm
Là sự chuyên môn hóa Sản phẩm,là sự phân chia lao động xã hội ra làm các ngành, nghề khác nhau.Do đó tạo ra sản phẩm khác nhau
Hệ thống PCLĐ Xã hội dưới tác động của cuộc cách mạng Khoa học- Công nghệ
Vai trò đối với Sản xuất hàng hóa
Phân công lao động xã hội là cơ sở là tiền đề của SX và trao đổi hàng hóa, phân công lao động xã hội càng phát triển thì SX và trao đổi ngày càng mở rộng
Sự tách biệt
tương đối
về kinh tế giữa những người sản xuất
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là ngời sở hữu sản phẩm lao động.
Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đối mang hình thức là trao đổi hàng hóa
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu
CN hóa, HĐ hóa
Tăng PCLĐXH
Tăng SCHH
Xây dựng cơ cấu Kinh tế nhiều thành phẩm
Tăng sự tách biệt tương đối
2. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Đặc trưng
Sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất
Đối với người sản xuất mục đích của hoạt động: Giá trị
Lao động sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân vừa mang tính chất xã hội
Ưu thế
Hạn chế
Làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường
Sự phân hóa giàu nghèo gây mẫu thuẫn giai cấp, dân tộc
Con người chạy theo sự thõa mãn, suy đồi đạo đức
Du nhập những giá trị phi nhân tính,sự nô dịch ở hình thức mới
Tận dụng, khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, con người, khoa học, ...do phân công lao động xã hội mang lại
Phát triển lực lượng sản xuất xã hội ...do thực hiện yêu cầu các quy luật kinh tế
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần con người...
Thúc đẩy giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế,văn hóa ....)
II. Hàng hóa
1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa là
sản phẩm của lao động , thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán trước khi đi vào lĩnh vực tiêu dùng
Gồm
Hàng hóa hữu hình
Hàng hóa vô hình
Hai thuộc tính của hàng hóa
Thoả mãn nhu cầu
Giá trị sử dụng
Giá trị trao đổi cho xã hội
Giá trị trao đổi
Trao đổi với Hàng hóa khác
Giá trị( giá trị trao đổi)
Cơ sở của trao đổi là hao phí lao động để làm ra hàng hóahóa( kết tinh trong hàng hóa) được gọi là giá trị hàng hóa
Giá trị trao đổi là biểu hiện của giá trị. Đó là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Các kết luận về giá trị
Thứ nhất: giá trị là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Thứ hai: Giá trị là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ giữa những người sản xuất hang hóa
Thứ ba: Giá trị là phạm trù lịch sử
Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng:
Thể hiện sự thống nhất và sự đối lập
Sự thống nhất : Đã là hàng hóa phải có hai thuộc tính
Sự đối lập hay mâu thuẫn giữa hai thuộc tính
Giá trị
Mục đích của người sản xuất
Tạo ra trong quá trình sản xuất
Thực hiện trước
Giá trị sử dụng
Mục đích của người tiêu dùng
Tạo ra trong quá trình tiêu dùng
Thực hiện sau
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a. Lao động cụ thể
Khái niệm
Lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định: Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động , đối tượng lao đông và kết quả lao động riêng
Đặc trưng
Là cơ sở phân công lao động xã hội
KHKT càng phát triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú
Tạo giá trị sử dụng hàng hóa
Là phạm trù vĩnh viễn ( xã hội càng phát triển các hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi)
b.Lao động trừu tượng
Khái niệm
Sự hao phí sức lực của con người nói chung không kể
các hình thức cụ thể của nó
Trừu tượng hóa GTSD mọi hàng hóa đều là SP của lao
động, nhưng nếu là lao động cụ thể các loại lao động là khác nhau
Trừu tượng hóa lao động cụ thể mọi hàng hóa đều là SP của
lao động trừu tượng (lao động chung đồng nhất của con người)
Đặc trưng
Tạo ra giá trị hàng hóa
Là phạm trù lịch sử
Là lao động đồng nhất và giống nhau về chất
Chú ý
Không phải là hai loại lao động mà là hai mặt của một lao động
Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính hai mặt
3. Lượng giá trị hàng hóa
Khi nói đến mặt lượng của giá trị Hàng hóa, phải nói 3 vấn đề
Thước đo lượng giá trị
Hao phí lao động tạo nên giá trị. Vì vậy lượng hao phí lao động quyết định lượng giá trị. Đo lường bằng thời gian lao động
Thời gian lao động cá biệt
Quyết định
Giá trị cá biệt của hàng hóa
Thời gian lao động cầ thiết
Quyết định
Giá trị xã hội của hàng hóa
Khẳng định: Thước đo giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sx ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với:
Trình độ trang thiết bị kỹ thuật trung bình
Trình độ thành thạo khéo léo trung bình
Cường độ lao động trung bình
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng biến đổi
Tổng
Thời gian lao động xã hội cần thiết
=
Tổng Thời gian lao động cá biệt
/ Tổng
Hàng hóa
Thông thường trong thực tế
TGLĐXHCT =TGLĐCB (của người cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường)
Mối liên hệ giữa giá cả và giá trị hàng hóa
Giá trị là hao phí lao
động kết tinh trong hh
Giá trị quyết định giá cả. (Giá trị cao thì giá cả
cao và ngược lai)
Giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị
Giá cả trong thị trường
Do giá trị quyết định là cơ bản
Ảnh hưởng của các yếu tố khác như quan hệ
cung cầu, cạnh tranh, sức mua của tiền…
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Năng suất lao động xã hội
Khái niệm
Là năng lực sản xuất của lao động
Được tính bằng
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
Số lượng lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, năng lực sx của lao động
Khi NSLĐ tăng
Số lượng sản phẩm sx ra trong 1 đơn vị thời gian tăng
Số lượng lao động hao phí để sx ra 1 đơn vị sản phẩm
giảm
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của
người lao động
Mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Các điều kiện tự nhiên
NSLĐ tăng lên , giá trị một đơn vị sản phẩm giảm
xuống
Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động
Khái niệm
Cường độ lao động, nói lên mức độ lao động khẩn trương nặng nọc của người lao động trong 1 đơn vị thời gian
Cường độ lao động được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường được tính bắng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian
Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động
trong 1 thời gian lao động nhất định
Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm
không đổi
Cường độ lao động cũng phụ thuộc
Trình độ tổ chức quản lý
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Thể chất, tinh thần của người lao động
Lao động phức tạp
và lao động giản đơn
Lao động giản đơn là LĐ không qua huấn luyện, đào tạo
Lao động phức tạp là LĐ phải qua huấn luyện đào tạo, là lao
động thành thạo
Khi trao đổi trên thị trường, người ta lấy lao động giản đơn làm
căn cứ và quy tất cả lao động phức tạp về lao động giản đơn.
Lao đông phức tạp là bội số của lao động giản đơn
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn lao động giản đơn.
Ý nghĩa thực tiễn
Khẳng định vai trò của NSLĐ đối với phát triển KT HH
Năng suất lao động
Vai trò
Thực chất
Quan điểm
vận dụng
Tăng Các nhân tố nhằm NSLĐXH
Cường độ lao động
Vai trò,
Thực chất
Vận dụng
Vi mô
Vĩ mô
Cấu thành( cấu trúc) của giá trị hàng hóa
W = c + v + m (Công thức)
Trong đó : W: Giá trị hàng hóa
C: Giá trị TLSX đã sử dụng (được gọi là giá trị cũ)
V + m : Giá trị mới do LĐ sống tạo ra
Sự hình thành các bộ phận giá trị HH
Lao động sản
xuất hàng hóa
LĐ cụ thể
Bảo toàn và chuyển
Giá trị cũ: c
1 more item...
LĐ trừu tượng
Tạo ra
Giá trị mới( v+m)
1 more item...
III. Tiền tệ
Giá trị
Bản chất
(3 kết luận)
Lượng
Thước đo lượng giá trị
Các nhân tố ảnh hưởng
Cấu trúc của giá trị HH
Hình thức
biểu hiện
Tiền tệ
1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
a. Sự phát triển của các hình thái giá trị
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên là mầm mống phôi thai của hình thái tiền
Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ
Xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy
Trao đổi mang tính ngẫu nhiên và trực tiếp
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
Giá trị của 1 hàng hóa được biêu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung
Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Hình thái chung của giá trị
Giá tri của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung
Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi gián tiếp
Hình thái Tiền tệ
Giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị.
Khi chỉ còn vàng độc chiếm vi trò tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàng
Kết luận về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
KL1. Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình
phát triển lâu dài của SX & TĐ hàng hóa
KL2. (Bản chất) Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
Đóng vai trò vật ngang giá chung cho mọi HH
Đo lường giá trị của thế giới hàng hóa
Biểu hiện mối quan hệ giữa những người SX
HH
b. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung, là sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
5 chức năng của tiền tệ
Thước đo giá trị
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác
Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt.
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Đơn vị do lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả
Phương tiện lưu thông
Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dung...)
Các loại tiền:
Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén
tiền đúc
tiền giấy
Phương tiện cất giữ
Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng
Các hình thức cất trữ
cất dấu, để giành
gửi ngân hàng
Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này
Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu
Tiền tệ được sử dụng để :
Trả tiền mua hàng chịu
Trả nợ
Nộp thuế...
Xuất hiện một loại tiền mới : tiền tín dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng phát hành từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền
Khi tiền tín dụng phát triển thì chức năng phương tiện thanh toán của tiền càng mở rộng và các hình thức của tiền càng phát triển. Ví dụ hiện nay trên thế giới xuất hiện tiền điện tử
Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia hình thành quan hệ trao đổi giữa các nước,tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ
Phương tiện mua hàng
Phương tiện thanh toán quốc tế
Tín dụng quốc tế
Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Tiền phải là vàng
2. Các chức năng của tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ
M=P.Q/V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P là giá cả đơn vị hàng hóa
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông
V là số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
M=( P.Q-(P.Qb+ P.QkQk)+P.Qd)/V
Trong đó: M : Lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P.Q: tổng giá cả hàng hóa và dịch vụ đem lưu thông
P.Qb: tổng giá cả hàng hóa bán chịu
P.Qk: tổng giá cả hàng hóa khấu trừ nhau
P.Qd: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V : số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Vấn đề lạm phát
Hiện tượng và hậu quả: Giá cả tăng trong thời
gian dài
Nguyên nhân
Thực chất: M < Lượng tiền có trong LT
Giải pháp khắc phục: Đồng bộ nhiều giải pháp
(Gói các giải pháp)
IV. Quy luật giá trị – Là quy luật
kinh tế căn bản của kinh tế hàng hóa
1. Nội dung của quy luật
Nội dung chung: Sản xuất và trao đổi phải dựa trên
hao phí lao động XH cần thiết
Nội dung trong sản xuất:
sản xuất phải dựa trên cơ sở Hao phí lao động xã hội cần thiết
Yêu cầu đối với sản xuất
Hao phí LĐ cá
biệt tạo ra Giá trị cá biệt của
hàng hóa
Phải bé hơn hoặc bằng
Hao phí LĐ xã hội cần thiết tạo ra giá trị xã hội của hàng hóa c+v+m
Nội dung trong Lưu thông:
Trao đổi phải dựa trên cơ sơ Hao phí lao đông xã hội cần thiết
Yêu cầu đối với lưu thông
Trao đổi theo nguyên tắc ngang giá Tức là Giá trị= Giá cả
Biến động của giá cả trong thực tế
Đòi hỏi hiểu nguyên tắc ngang giá một cách biện chứng
Trên quy mô xã hội thì Tổng Giá trị= Tổng Giá cả
Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị thông qua
cơ chế vận động của giá cả
Giá trị là cơ sở của giá cả tạo ra giá cả vận động xung quanh giá trị
Các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả: quan hệ cung
cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền vv...
Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện ở
cơ chế giá cả
2. Tác dụng của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất... dẫn đến tăng NSLĐXH, thúc đẩy LLSX xã hội tăng nhanh
Bình tuyển những nhân tố tích cực, đào thải những nhân tố tiêu cực
Chú ý:
Tác dụng tiêu cực gắn liền với tích cực
QLGT điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Tự phát điều tiết sản xuất: Có những người sản xuất tự động chuyển từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác dựa theo tín hiệu của thị trường
Nếu cung sản xuất < cầu tiêu dùng => giá cả > giá trị
Nếu cung sản xuất > cầu tiêu dùng => giá cả < giá trị
Nếu cung sản xuất = cầu tiêu dùng => giá cả = giá trị
Tự phát điều tiết lưu thông: Người sx đưa hàng từ nơi cung > cầu về nơi cung < cầu theo mệnh lệnh của thị trường
QLGT kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy LLSX xã hội phát triển.
Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu người nghèo
VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Đối với Nhà nước
NN vận dụng quy luật giá trị vào việc đổi mới nền kinh tế nước ta thông qua xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN
Hình thành một thị trường thống nhất trong cả nước
Mở cửa với thị trường nước ngoài
Thông qua việc ban hành và sử dụng pháp luật, các chính sách KT - XH và bằng thực lực KT của mình để
Điều tiết TT nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế sự phân hoá giàu – nghèo và các mặt tiêu cực xã hội khác
Thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, ổn điịnhvà nâng cao đời sống của nhân dân
Đối với Doanh nghiệp
Phấn đấu giảm chi phí trong Sản xuất và lưu thông Hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh của Hàng hóa nhằm thu nhiều lợi nhuận để đứng vững và chiến thắng trên thương trường.
Vận dụng tác động điều tiết của quy luật Giá trị thông qua sự biến động giá cả trên Thị trường từ đó nhanh chóng điều chỉnh ,chuyển dịch cơ cấu Sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù hợp với nhu cầu của Thị trường.
Tìm biện pháp cải tiến kỹ thuật – công nghệ, hợp lý hóa sản xuất cho chất lượng sản phẩm và năng suất lao động tăng lên
V. Cạnh tranh và quan hệ cung - cầu
1. Cạnh tranh trong nền kinh tế hàng hóa
Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi
kinh tế nhằm giành lợi ích tối đa cho mình
a. Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường
b. Chức năng của cạnh tranh
Điều chỉnh hoạt động sản xuất xã hội, phân bố các
nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu
Kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất
Tạo cơ sở cho phân phối lần đầu
c. Phân biệt một số loại cạnh tranh
Cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các
ngành
Cạnh tranh giữa người mua và người bán
Cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo:
chủ yếu gắn với hiệu lực của thị trường
d. Mặt tiêu cực của cạnh tranh
2. Quan hệ cung - cầu
Tương quan cung cầu và chức năng
Cho thấy sản xuất xã hội cần đổi hay
không
Điều chỉnh giá cả thị trường (điều chỉnh chênh lệch giữa giá cả thị trường và giá thị trường)
Khôi phục những cân đối đã bị phá hoại
Bảo đảm mối liên hệ giữa khâu đầu và
cuối của tái sản xuất.
VI. Sự ra đời của phương thức
sản xuất TBCN
1. Điều kiện ra đời của phương thức sản
xuất Tư bản chủ nghĩa
Nền tư bản chủ nghĩa ra đời
Tập trung một khối tiền tệ đủ mua tư liệu sản xuất và sức lao động hình thành doanh nghiệp sản xuất
Có những người lao động tự do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động của mình
Yếu tố tác động đến sự ra đời của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa
Tác dụng phân hóa của quy luật giá trị
Tích lũy nguyên thủy
2. Quá trình chuyển kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế Tư bản chủ nghĩa
Sản xuất hàng hóa giản đơn
Tiến hành cách mạng trong nông nghiệp, hình thành những vùng chuyên canh, tọa thị trường cho Công nghiệp hóa Tư bản chủ nghĩa
Sản xuất hàng hóa Tư bản chủ nghĩa
Cách mạng công nghiệp Công nghiệp hóa Tư bản chủ nghĩa. Nâng cao năng suất lao động, phát triển các loại thị trường
Chuyển tư hữu nhỏ sang tư hữu lớn TBCN về tư liệu sản xuất
Nhà nước thực hiện vai trò" bà đỡ" cho sự ra đời của nền sản xuất TBCN