Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Quan điểm xây dựng chương trình Khoa học Xã hội ở Tiểu học (Chương trình…
Quan điểm xây dựng chương trình Khoa học Xã hội ở Tiểu học
Chương trình giáo dục TH hiện hành
Chương trình GD Tiểu học hiện hành được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn
Học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế.
Nội dung giáo dục gần như đồng nhất cho tất cả học sinh
Bên cạnh một số môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh không được lựa chọn những môn học và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình.
Sự kết nối giữa chương trình các cấp học trong một môn học và giữa chương trình các môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thật sự cần thiết đối với học sinh phổ thông.
Chương trình chưa thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp, chưa thực hiện tinh giản, còn chồng chéo nội dung giáo dục.
Chương trình GD Tiểu học hiện hành thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên.
Chưa trao quyền chủ động cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông mới
CT KHXH ở TH kế thừa những ưu điểm của các CT trước đây
Lựa chọn những kiến thức cơ bản, sơ giản về gia đình, nhà trường, cộng đồng, tự nhiên dân cư, 1 số hoạt động kinh tế, lịch sử, văn hóa của VN và cả TG
CT KHXH ở TH được xây dựng tích hợp với các nội dung liên quan
Tích hợp vấn đề về môi trường; giáo dục giá trị nhân văn; gắn lí thuyết với thực hành, gắn nội dung với thực tiễn nhắm hình thành cho học sinh nhận thức chung và nhận thức chuyên môn của KHXH.
Kết nối kiến thức của chương trình KHXH với khoa học tự nhiên, đạo đức, hoạt động trải nghiệm,... giúp học sinh vận dựng tích hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
CT KHXH ở Tiểu học tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong CTGDPT tổng thể, gồm:
Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt,..
Định hướng xây dựng các môn TN và XH, lịch sử, địa lý.
CT môn KHXH ở TH lựa chọn những nội dung thiết thực với việc hình thành, phát triển phẩm chất,năng lực của học sinh
Thông qua các phương pháp tổ chức hoạt động tích cực như khám phá vấn đề, luyện tập, thực hành. Các hoạt động nói trên được tổ chức ở nhiều địa điểm trong khuôn viên nhà trường thông qua nhiều hình thức đa dạng.
CT môn KHXH được thiết kế theo hướng mở
Phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và của các của các địa phương, phù hợp với khả năng của GV; HS và thực tiễn dạy học ở trường. Thông qua các chủ đề học tập, các hình thức dạy và học có thể linh hoạt để điều chỉnh phù hợp với đối tượng HS khác nhau.
Yêu cầu cần đạt dạy học KHXH ở TH
Những năng lực cần có ở học sinh
Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động
Thể hiện ở sự tích cực tham gia hoặc thiết kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội; biết đóng góp vào thành công chung; thể hiện tính tuân thủ với quyết định của tập thể cũng như sự cam kết; trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lý thời gian và công việc cũng như hợp tác hoặc tập hợp, khích lệ… các cá nhân tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi người.
Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân
Là khả năng tự phục vụ và sắp xếp cuộc sống cá nhân; biết thực hiện vai trò của bản thân trong tổ, trong lớp, trong gia đình; biết chia sẻ công việc.
Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
Là khả năng nhận thức về giá trị của bản thân; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu trong năng lực và tính cách của bản thân; tìm được động lực để tích cực hóa quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách; là sự xác định đúng vị trí của bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt động để ứng xử phù hợp; luôn thể hiện người sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
Năng lực khám phá và sáng tạo
Thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết, luôn quan sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa các sự vật hiện tượng; thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra được phương pháp độc đáo và tạo ra sản phẩm độc đáo.
Năng lực tự học
Là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác chủ động; tự đặt mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
Học sinh nắm được kiến thức cơ bản ban đầu về môn Tự nhiên - Xã hội
Con người và sức khỏe: các giác quan, cấu tạ, chức phận của các hệ cơ quan chính trong cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn thường gặp.
Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN - XH
Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng
Nhận xét
Nêu thắc mắc
Đặt câu hỏi
Biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong xã hội
Quan sát
Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và hành vi
Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng
Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương
Ham hiểu biết, học hỏi
Nội dung dạy học Khoa học Xã hội ở Tiểu học
Chương trình giáo dục phổ thông mới
Lịch sử
Lựa chọn những nhân vật lịch sử tiêu biểu.
Không tuân thủ nghiêm ngặt tính lịch đại.
Nội dung gồm: lịch sử - văn hóa của các vùng miền, của đất nước và của thế giới, những sự kiên, nhân vật lịch sử, phản ánh những cột mốc đánh dấu sự phát triển của giai đoạn lịch sử, những thành tựu trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Dạy theo hướng kể chuyện: giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với lịch sử địa phương, lịch sử dân tộc, lịch sử khu vực và lịch sử thế giới thông qua các câu chuyện lịch sử.
Tự nhiên - Xã hội
Tăng cường sự tham gia của học sinh vào quá trình học bằng cách giúp các em biết đặt câu hỏi, tham gia các hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa để tìm kiếm câu trả lời.
Nội dung của chương trình môn học chia làm 6 chủ đề (gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khỏe, Trái Đất và bầu thời) theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3.
Tích hợp các nội dung có liên quan đến thế giới tự nhiên và xã hội.
So với chương trình hiện hành, chương trình mới tinh giản 1 số nội dung khó hoặc sẽ được học ở ngay các lớp đầu của cấp trung học cơ sở.
Ví dụ: không dạy nội dung về đơn vị hành chính ( làng, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố) và các hoạt động văn hóa, giáo dục,... đưa vào một số nội dung mới như tìm hiểu về lễ hội, cách bảo vệ sự an toàn của bản thân,....
Địa lí
Nội dung gồm: tự nhiên, dân cư, một số hoạt động kinh tế.
Dạy theo hướng khai thác tài liệu.
Lựa chọn các kiến thức tiêu biểu, đặc trưng cho từng vùng miền.
Khám phá, quan sát thực địa.
Chương trình giáo dục TH hiện hành
Địa lí
Địa lí Việt Nam
Địa hình, khoáng sản, khí hậu, sông ngòi, vùng biển, đất đai, dân số, dân tộc, sự phân bố dân cư, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, du lịch.
Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở vùng trung du
Dãy Hoàng Liên Sơn
Trung du Bắc Bộ
Tây Nguyên
TP Đà Lạt
Địa lí thế giới
Châu Âu
Châu Đại Dương và châu Nam Cực
Châu Á
Châu Mĩ
Châu Phi
Các đại dương trên thế giới
Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở vùng đồng bằng
Dải đồng bằng duyên hải miền Trung
TP Hồ Chí Minh
Thành phố Đà Nẵng
TP Hải Phòng
Đồng bằng Bắc Bộ
Đồng bằng Nam Bộ
TP Cần Thơ
Thủ đô Hà Nội
TP Huế
Vùng biển Việt Nam
Biển, đảo, quần đảo
Khai thác khoáng sản và hải sản
Tự nhiên - Xã hội
Trường học
Hiện tượng thời tiết
Con người và sức khỏe
Thực vật và động vật
Cuộc sống gia đình
Lịch sử
Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến 1009)
Buổi đầu dựng nước và giữ nước (khoảng từ năm 700 TCN đến năm 179 TCN)
Nước Đại Việt thời Trần (từ 1226 đến 1400)
Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc lập (từ năm 719 đến năm 938)
Nước Đại Việt thời kì XVI - XVIII
Nước Đại Việt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226)
Hơn 80 năm chống thực dân Pháp và đô hộ (từ 1858 đến 1945)
Nước Đại Việt đầu thời Hậu Lê (thế kỉ XV)
Xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước (từ 1975 đến nay)
Buổi đầu thời Nguyễn (từ năm 1802 đến 1858)
Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì chống thực dân Pháp (từ năm 1945 đến 1954)
So sánh 2 chương trình
KHÁC NHAU
Chương trình GDTH hiện hành
Có nội dung giáo dục gần như đồng nhất dành cho tất cả HS, việc định hướng nghề nghiệp cho HS, ngay cả ở cấp THPT chưa xác định rõ ràng.
Sự kết nối chương trình các cấp học trong một môn học và giữa chương trình các môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục bị trùng lặp chưa cần thiết với HS .
Được xây dựng theo hình định hướng nội dung, nặng nề truyền thụ kiến thức,chưa chú trọng giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương nhà trường, SGK và GV.
Chương trình GDPT mới
Phân theo 2 giai đoạn: lớp 1-2, lớp 3-4-5.
Chú ý đến chương trình các môn học để học sinh có thể vận
dụng tốt.
Được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực ,hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học.
Đảm bảo nội dung thống nhất chương trình ở từng khu vực.
GIỐNG NHAU
Chương trình vẫn tiếp tục tập trung về những giá trị cơ bản của văn hóa dân tộc, bảo đảm phù hợp với con người và văn hóa VN.
Hầu hết các môn học đều giữ nguyên như chương trình hiện hành.
Vẫn kế thừa phương châm " Học đi đôi với hành, Lý luận gắn liền với thực tiễn,"....
Phương pháp giáo dục mới phát huy tính tích cực của HS, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thu một chiều.
Cả 2 đều giúp con người toàn diện về đức, chí, thể, mỹ.
Tuy chương trình mói có giảm tải so với chương trình hiện hành nhưng khối lượng môn học tổng quan không có sự đảo trộn.
Thành viên nhóm 4:
Hoàng Thục Linh
Đào Ánh Quyên
Đồng Thị Mai Hương
Phạm Thùy Linh
Nguyễn Thị Uyên
Trần Minh Tâm