Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Nhận biết một số kim loại thông dụng - Coggle Diagram
Nhận biết một số kim loại thông dụng
Sắt
Sắt nguyên chất là kim loại có màu trắng bạc, nóng chảy ở NĐ 1539
C. Khối lượng riêng 7,8g/cm3, hệ số dãn nở dài 11.10^−6 K^−1, điện trở suất (ở 20
C) 9.10^-6 Ω.m
Có tính dẻo và tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, dễ dàng bị từ hóa và bị khử từ
Sắt có độ tinh khiết cao tương đối bền trong không khí, còn sắt thường chứa nhiều tạp chất sẽ bị gỉ nhanh trong không khí ẩm (bị ăn mòn). Dễ tan trong axit clohidric, axit sunfuric loãng, tan tốt trong axit nitric loãng
Ở NĐ thường, sắt không tan trong axit sunfuric đặc, còn khi nóng thì phả ứng tiến hành cho thoát ra khi SO2
Ở điều kiện thường, sắt không tác dụng với nước, nhưng vì trong nước có oxi nên sắt chứa tạp chất sẽ bị ăn mòn dần khi tiếp xúc lâu với nước. Sắt đẩy dc nhiều kim loại đứng sau nó trong dãy điện thế ra khỏi muối
Những vật liệu và đồ dùng dân dụng phục vụ sinh hoạt không phải dạng sắt nguyên chất mà ở dạng hợp kim với các bon và các phụ gia khác, đó là gang hoặc thép
Đồng
Là kim loại màu đỏ, nóng chảy ở NĐ 1083
C, sôi ở 2877
C.Đồng tinh khiết tương đối mềm, dễ kéo dài và dát mỏng. Các tạp chất làm tăng độ cứng của đồng.
Có độ dẫn điện và dẫn nhiệt rất cao. Các tạp chất asen và antimon làm giảm rất nhiều tính dẫn điện của đồng. Đồng tạo thành những hợp kim khác nhau
Là kim loại kém hoạt động. Ở NĐ thường nó phản ứng với oxi của không khí rất yếu. Đồng bị OXH hoàn toàn khi bị đốt nóng
Ở NĐ thường, clo khô không phản ứng với đồng, khi có hơi nước thì phản ứng xảy ra khá mạnh. Khi đốt nóng đồng phản ứng khá mạnh với lưu huỳnh
Đồng chỉ tan trong axit sunfuric đặc khi đun nóng và tan trong axit nitric nguội
Nhôm
Nhôm là kim loại nhe, khối lượng riêng 2,7g/cm3. Màu trắng bạc, nóng chảy ở 650
C, sôi ở 2467
C, nhiệt dung riêng 0,90 j/gk
Ở NĐ thường nhôm rất dẻo. Dẫn điện và dẫn nhiệt điện rất tốt ( điện trở suất 2,5.10^-6Ωm), rất nhẹ và bền
Là kim loại rất hoạt động. Nhưng trong không khí tương đối bền. Nếu sợi dây nhôm được cạo sạch lớp oxit bảo vệ, thì nhôm phản ứng mãnh liệt với oxi và hơi nước của không khí, chuyển thành khối xốp nhôm hidroxit
Tan tốt trong axit sunfuric và axit clohidric loãng
Axit nitric loãng và nguội thụ động hóa nhôm, nhưng khi đun nóng nhôm tan trong nó, giải phóng ra nito mono oxit, đinitơ oxit, nito tự do hay amoniac
Nhôm oxit và nhôm hidroxit có tính lưỡng tính, nên nhôm dễ dàng tan trong dung dịch kiềm, trừ amoni hidroxit
Nhôm dễ dàng lấy oxi, halogen ở oxit và muối của các kim loại khác
Quá trình dùng nhôm khử oxit kim loại để điều chế kim loại của chúng được gọi là phương pháp nhiệt nhôm, được điều chế 1 số kim loại hiếm, là những kim loại tạo thành hợp chất bền vs oxi(niobi, tantan,...)
Hỗn hợp bột mịn của nhôm và quặng sắt từ được gọi là tecmit. Sau khi đốt cháy tecmit bằng mồi lửa, phản ứng tự xảy ra và NĐ của hỗn hợp lên đến 3500*C, ở NĐ này sắt ở trạng thái nóng chảy.