Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
93_AccBasics_11_AccBasics_Financial_Basics (Đây là những tài liệu trong…
93_AccBasics_11_AccBasics_Financial_Basics
Một số điểm chính
Tài khoản, chi phí và bản vẽ thường nằm trong: Debit
Các tài khoản Trách nhiệm, Doanh thu và Vốn (Vốn chủ sở hữu) thường ở: Credit
Số dư tài khoản thể hiện:
Sự khác biệt giữa tổng số giao dịch ghi nợ và tổng giao dịch tín dụng được ghi nhận cho tài khoản đó.
In each journal entry (trong mỗi nhật ký giao dịch): Một tài khoản nhất định làm tăng giá trị và một tài khoản khác làm giảm giá trị Bên nợ và số dư bên tín dụng
Mục đích: ghi nhận các giao dịch, sự thay đổi tăng giảm của các giá trị dẫn đến phát sinh số dư, ghi nợ tài khoản => nhằm kiểm soát tài chính
Phát sinh từ các giao dịch
Dịch vụ
Hàng trong kho
Logistics
Marketing & Sales
Sản phẩm
Câu hỏi
Trong hóa đơn A / R thông thường, ảnh hưởng của số tiền ghi nợ và tín dụng đối với số dư tài khoản có liên quan là gì?
Trong một quy trình bán hàng tiêu chuẩn nào ảnh hưởng đến hệ thống kế toán?
Đây là những tài liệu trong quy trình bán hàng tạo ra các mục nhật ký tự động và do đó ảnh hưởng đến hệ thống kế toán
Ví dụ: về quy trình bán hàng của chúng tôi, Hóa đơn A / R sẽ tự động tạo ra mục nhật ký sau:Có một khoản ghi nợ vào tài khoản của khách hàng cho tổng giá bán. Có một khoản tín dụng cho tài khoản thuế cho thuế bán hàng và một khoản tín dụng cho tài khoản doanh thu cho giá bán (không bao gồm thuế).
Giao hàng
Hóa đơn A / R
Thanh toán đến (tiền thu được trong quá trình bán hàng)
Tiền gửi
Khái niệm
4 Một tài khoản nhất định sẽ tăng giá trị và một giá trị khác làm giảm giá trị, dẫn đến việc ghi lại số dư bên ghi nợ và bài đăng bên tín dụng. Ảnh hưởng đến số dư tài khoản sẽ là: Tài khoản Tài sản, Chi phí và Bản vẽ thường được ghi nợ. Các tài khoản Trách nhiệm, Doanh thu và Vốn (Vốn chủ sở hữu) thường nằm trong tín dụng.
3 Tín dụng (Credit) và Ghi nợ (Debit)
Tín dụng (Credit) là gì
Ghi nợ (Debit) là gì
Tổng số ghi nợ (debit) lớn hơn tổng số tín dụng (credit), vì vậy tài khoản có số dư nợ.
Đối với tài sản:
Giao dịch ghi nợ luôn làm tăng giá trị tài sản.
Giao dịch tín dụng luôn làm giảm giá trị tài sản.
Đối với các khoản nợ:
Giao dịch tín dụng luôn làm tăng trách nhiệm pháp lý.
Giao dịch ghi nợ luôn giảm trách nhiệm.
2.2 Tiền gửi (Deposit)
Là tiền tích lũy sau quá trình bán hàng
2.1 Quy trình bán hàng
Sales Quotation
Sales Order
Delivery
A\R Invoice
Incoming Payment
Deposit
93_AccBasics_11_AccBasics_Financial_Basics
Why
Mục đích: ghi nhận các giao dịch, sự thay đổi tăng giảm của các giá trị dẫn đến phát sinh số dư, ghi nợ tài khoản => nhằm kiểm soát tài chính
What
Phát sinh từ các giao dịch
Sản phẩm
Dịch vụ
Hàng trong kho
Logistics
Marketing & Sales
Who
Những user được phân quyền
Where
Số dư tài khoản thể hiện:
Sự khác biệt giữa tổng số giao dịch ghi nợ và tổng giao dịch tín dụng được ghi nhận cho tài khoản đó.
In each journal entry (trong mỗi nhật ký giao dịch): Một tài khoản nhất định làm tăng giá trị và một tài khoản khác làm giảm giá trị Bên nợ và số dư bên tín dụng
Tài khoản, chi phí và bản vẽ thường nằm trong: Debit
Các tài khoản Trách nhiệm, Doanh thu và Vốn (Vốn chủ sở hữu) thường ở: Credit
When
Đây là những tài liệu trong quy trình bán hàng tạo ra các mục nhật ký tự động và do đó ảnh hưởng đến hệ thống kế toán
Giao hàng
Hóa đơn A / R
Tiền gửi
How