Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phương pháp bàn tay nặn bột (Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột (Áp dụng…
Phương pháp bàn tay nặn bột
Khái niệm
Là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng trong việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên
Tác dụng
Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh
Rèn kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết của học sinh
Rèn cho học sinh biết sử dụng vở thực hành
Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
Áp dụng phương pháp này cần một thời lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được bảo đảm suốt trong thời gian học tập.
Mỗi học sinh có quyển vở thực hành riêng do chính các em ghi chép theo ngôn từ và cách thức của riêng mình.
Giáo viên chỉ thực hiện vai trò đề xuất, tổ chức các thực nghiệm cho học sinh theo một tiến trình sư phạm chặt chẽ. Giáo viên không làm sẵn cho học sinh.
Mục đích chính của phương pháp này là học sinh tiếp nhận được các khái niệm khoa học và kĩ thuật thực hành. Song song đó là củng cố ngôn ngữ viết và nói của các em.
Trong quá trình tự thực nghiệm, học sinh đưa ra ý kiến, nêu thắc mắc, kết luận riêng và thảo luận trong tập thể (nhóm, cả lớp) từ đó rút ra kiến thức khoa học.
Học sinh quan sát sự vật, hiện tượng trong thực tế gần gũi với các em để các em dễ cảm nhận, dễ thực nghiệm trên chúng.
Phụ huynh học sinh và tất cả mọi người xung quanh cần được khuyến khích hỗ trợ những điều mà học sinh, lớp học cần để thực nghiệm.
Các đối tác khoa học (trường ĐH, CĐ, trường nghề, viện nghiên cứu…) ở địa phương cần giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
Ngành giáo dục, trường sư phạm giúp giáo viên các kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
Giáo viên cần chủ động tự học, tự tìm hiểu tài liệu, kiến thức liên quan; trao đổi với đồng nghiệp, các nhà khoa học… để nâng cao kiến thức. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
Ví dụ: Hoạt động tuần hoàn (TNXH lớp 3)
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm: Các em đã nghe thấy gì khi áp tai vào ngực của bạn mình ?; Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ tay mình hoặc tay bạn, em cảm thấy gì ?
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Bước 2 :Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của học sinh
Bước 5: Kết luận kiến thức mới: Tim luôn đặc biệt bơm máu đi khắp cơ thể. N ếu tim ngừng đập máu không lưu thông được trong các mạch máu, cơ thể sẽ chết
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: Gọi học sinh áp tay và nhược của bạn mình và đến số mạch tim đập trong một phút; Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay trái của mình đến số nhịp tim đập
Lưu ý
GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong muốn
Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng phương pháp BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí
vận dụng tối đa những nguyên vật liệu có sẵn
Với 1 số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho học sinh bằng những phiếu giao việc, tự học sinh chuẩn bị vật liệu cho nhóm của mình
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải
Kiến thức được HS tiếp nhận 1 cách tự nhiên, thoải mái, không gò ép
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng phán đoán, lập luận, bảo vệ ý kiến cá nhân
Kích thích tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh
HS mạnh dạn trước đám đông
Tự chiếm lĩnh kiến thức sẽ giúp học sinh nhớ lâu
Nhược điểm
Gíao viên
Rất khó tổ chức cho HS đi thăm điểm hoặc điều tra
GV cần xác điịnh kiến thức khoa học phù hợp để áp dụng PPDH bàn tay nặn bột
Trang thiết bị chưa đầy đủ phục vụ cho thí nghiệm hoặc TBDH chưa đảm bảo tính khoa học, chính xác
Học sinh
Tốn thời gian cho việc trình bày ý tưởng cá nhân
Làm thí nghiệm có thể thất bại nhiều lần
Đối với HS lớp bé thì gặp nhiều khó khăn trong việc ghi vở thực nghiệm
Cách tiến hành
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
Bước 5: Kết luận kiến thức mới
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.