Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
phương pháp dạy học (PP quan sát (Tác dụng (Là phương pháp mang lại hiệu…
phương pháp dạy học
PP quan sát
Cách tiến hành :
Chuẩn bị
Mục đích quan sát
mỗi đối tượng, GV cần xác định mục đích của việc quan sát
Ví dụ: mục đích quan sát: Học sinh nhận biết được các loại hoa có hình dạng, kích thước, màu sắc, mùi hương khác nhau. Hoa thường có màu sắc sặc sỡ, bắt mắt như màu đỏ, vàng, da cam… Hoa thường có các bộ phận: cuống hoa, đài hoa, cánh hoa, nhị hoa.
Lựa chọn đối tượng
các sự vật hiện tượng của môi trường xung quanh
vật thật, tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, mô hình
Tuỳ từng bài học ,giáo viên lựa chọn đối tượng
Vi du: Bài 47 - Hoa ( TN – XH, lớp 3)
Ở bài này, giáo viên cho học sinh quan sát các loại hoa thật. Giáo viên và học sinh chuẩn bị một số loại hoa có màu sắc, kích thước khác nhau và phổ biến như hoa hồng, hoa huệ, hoa râm bụt, hoa sen…
Hình thức quan sát
Phụ thuộc vào nămg lực quản lý cua giao vien và đồ dùng chuẩn bị
Theo cá nhân
Theo nhóm
Theo lớp
Thời gian, địa điểm quan sát
Thời gian quan sát: Trong phạm vi tiết học, bài học hôm đó
Quan sát ngắn
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát một đối tượng nào đó: vật thật, tranh,.. trong thời gian nhất định và nêu lên nhận xét
Ví dụ: Khi dạy bài 52: Cá (TNXH lớp 3), giáo viên treo tranh ảnh minh họa một số loại cá, hoặc cho học sinh xem đoạn video về các loại cá, yêu cầu học sinh quan sát trong khoảng 5 phút và nêu nhận xét về các bộ phận, màu sắc,.. của cá.
Thường gặp ở những bài học kiến thức trên lớp, cũng có thể dùng ở những bài thực hành
Quan sát dài hạn
Thường bắt gặp ở các bài thực hành
Ví dụ: bài 56 - 57: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên (TNXH lớp 3), Ở bài này học sinh được thực hành quan sát ở ngoài thực tế, có thể ở vườn trường hoặc địa điểm nào đó ở địa phương, thời gian có thể hết tiết học hoặc gần hết tiết học, sau đó giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hoặc ghi lại tên, đặc điểm của các loại cây, con vật mà học sinh quan sát được
Địa điểm quan sát
Quan sát ngay trong lớp
Quan sát ở sân trường, vườn trường
Quan sát ở địa phương, địa điểm xung quanh
Ví dụ: Khi dạy bài 45: Lá cây (TNXH lớp 3): Giáo viên có thể dặn học sinh về nhà chuẩn bị lá cây đem đến lớp học và tiến hành quan sát ngay trên lớp học. Hoặc giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát các loại lá cây có ở vườn trường, từ đó rút ra kết luận về đặc điểm màu sắc, hình dáng, các bộ phận của lá cây.
Đồ dùng: Vật thật, tranh ảnh minh họa, mô hình, mẫu vật, sơ đồ, tiêu bản, các đoạn băng, video, hình vẽ trên bàng,...
Dự kiến tình huống xảy ra: Trong quá trình quan sát có thể có một số trường hợp bất ngờ xảy ra, ví dụ khi dạy bài 45: Lá cây (TNXH lớp 3)
Học sinh thắc mắc
Tại sao lá tía tô ở mặt phía trên có màu xanh, mặt phía dưới có màu tím ?
Hầu hết các lá đều màu xanh, nhưng sao lại có lá có màu vàng, có lá màu đỏ?
Dự kiến câu trả lời
Lá cây có màu xanh là do chất diệp dục có trong lá cây, chất diệp lục có màu xanh. Còn có lá cây có màu vàng là do khi lá cây già đi, khả năng quang hợp giảm, chất diệp lục ít đi, màu xanh của diệp lục không lấn át được màu vàng( thực chất thì lá cây có màu vàng), cho nên màu vàng bắt đầu lộ diện.
một số lá cây có màu đỏ (như lá bàng, lá phong) là do trong lá có chất tạo màu đỏ Anthocyanin, có màu đỏ, màu tía( lá tía tô)
tiến hành quan sát
Cho HS quan sát
Học sinh quan sát đối tượng mà giáo viên yêu cầu.
HS rút ra nhận xét
Kết thúc quan sát, từng cá nhân hoặc đại diện các nhóm báo cáo kết quả quan sát, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến.
Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
Các nhóm có thể cùng quan sát đối tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có thể có một đối tượng quan sát riêng, giải quyết nhiệm vụ riêng.
Nếu đối tượng quan sát là vật thật ( động, thực vật tươi sống, các dạng vật liệu thường dùng...), GV cần khuyến khích HS sử dụng các giác quan khác nhau vào quá trình quan sát nhầm thu được biểu tượng đầy đủ, chính xác, sinh động về đối tượng.
HÌNH THỨC QUAN SÁT: Quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả lớp.
Trong trường hợp đối tượng quan sát là tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, mô hình... GV hướng dẫn sử dụng thị giác để quan sát các đối tượng một cách có mục đích, có kế hoạch.
Cần hướng dẫn HS so sánh, liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác đã biết để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa chúng
Cần hướng dẫn HS quan sát đối tượng theo một trình tự nhất định: từ tổng thể đến các bộ phận, từ bên ngoài vào bên trong.
GV đưa ra kết luận
Giáo viên chính xác hóa kết quả quan sát, rút ra kết luận khoa học.
Giới thiệu vấn đề quan sát
Nếu đối tượng quan sát là vật thật thì giáo viên yêu cầu học sinh cảm nhận bằng các giác quan khác nhau để tìm hiểu màu sắc, hình dạng, kích thước...
Trong trường hợp có tranh vẽ giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhận xét về màu sắc, hình dạng và dựa vào kinh nghiệm của mình để nhận xét các đặc điểm khác.
Khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan khác nhau để tri giác các sự vật hiện tượng có kế hoạch có trọng tâm
Từ đó rút ra những kết luận khoa học
Tác dụng
Là phương pháp mang lại hiệu quả cao
phát triển năng lực tư duy , năng lực quan sát và ngôn ngữ cho các em
hình thành những biểu tượng và khái niệm đầy đủ chính xác về thế giới tự nhiên
Dễ phối hợp với các phương pháp khác như phương pháp giảng giải, thảo luận nhóm, trò chơi,..
Các em có thể tri giác một cách dễ dàng các sự vật, hiện tượng thông qua phương pháp này
LƯU Ý :warning:
chuẩn bị được các hệ thống câu hỏi, bài tập để hướng dẫn học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng có mục đích, có trọng tâm.
Giaó viên cần chuẩn bị chu đáo cho tiết học, xác định rõ thời điểm tổ chức cho học sinh quan sát.
Việc tổ chức, hướng dẫn quan sát cần phải phức tạp dần phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở các độ tuổi khác nhau
Chuẩn bị đầy đủ các đối tượng quan sát phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học: tranh ảnh, mẫu vật...
Ưu, Nhược điểm
Ưu điểm :check:
HS được sử dụng phối hợp nhiều giác quan để tri giác sự vật, hiện tượng, hình thành được các biểu tượng, khái niệm cụ thể về hiện tượng
Tạo hứng tua cho học sinh học tập, phát triển khả năng tập trung, chú ý, óc tò mò khám phá khoa học.
Nhược điểm
Học sinh thường quan sát cái cụ thể bên ngoài,ít tập trung vào bản chất của sự vật, hiện tượng, hạn chế tư duy trừu tượng của học sinh
Quan sát theo hình thức lớp sẽ khiến cho giáo viên khó quản l, bao quát lớp học và học sinh khó tập trung sau khi thực hành quan sát xong
Sử dụng phương pháp , không phải lúc nào cũng tìm được đối tượng quan sát phù hợp với nội dung và mục tiêu bài học.
Sử dụng phương pháp quan sát đòi hỏi việc chuẩn bị đồ đùng dạy học công phu, tốn thời gian, tốn kém
PP Thảo luận
Khái niệm
Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó GV tổ chức đối thoại giữa HS và GV hoặc giữa HS và HS nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới…
Bản chất
2 Hình thức thảo luận
Thảo luận nhóm
Thảo luận cả lớp
Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó GV tổ chức đối thoại giữa HS và GV hoặc giữa HS và HS nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới…
cách tiến hành
Chuẩn bị Nd thảo luận
Chọn nội dung thảo luận thích hợp với HS. GV phải nghiên cứu xem HS đã biết gì, cảm thấy gì, sẽ suy nghĩ gì về vấn đề này. Nếu có thể, GV giao nhiệm vụ trước cho HS chuẩn bị ở nhà. Những nhiệm vụ này phải cụ thể, sát với nội dung thảo luận.
Tiến hành thảo luận
GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm. Mỗi nhóm làm việc độc lập.
Đại diện nhóm đưa ra ý kiến của nhóm mình để thảo luận trước cả lớp.
Mở đầu thảo luận, GV thông báo về vấn đề cần thảo luận, hình thức và cách thức thảo luận
Tổng kết và đánh giá thảo luận
GV hoặc học sinh tổng kết thảo luận và trình bày những ý kiến đã được thống nhất của tập thể HS. Sau cuộc thảo luận có thể kết thúc mở, tức là không nhất thiết phải đi tới việc xác định đúng hoặc sai.
GV đánh giá các ý kiến phát biểu, nhận xét về tinh thần thái độ làm việc chung của các nhóm, của cá nhân.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm :check:
Tạo điều kiện để phát triển các kỹ năng nói, giao tiếp và tranh luận.
HS có dịp sử dụng những kỹ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá phát triển ý kiến, thái độ và các ý kiến của mình.
Giúp học sinh có cơ hội trình bày ý kiến và suy nghĩ của mình và biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong lớp.
Nhược
GV khó có thể hướng dẫn cụ thể cho tất cả các nhóm và khó bao quát được hết việc thảo luận của các nhóm trong lớp.
Nếu không gian lớp học hẹp thì việc thảo luận của các nhóm có thể ảnh hưởng lẫn nhau.
GV khó huy động sự tham gia của mọi HS trong lớp vào vấn đề cần thảo luận.
LƯU Ý :warning:
GV phải xác định rõ mục đích thảo luận để từ đó xác định nội dung, hình thức và thời điểm thảo luận cho phù hợp.
Khi thảo luận, không nên gò ép, áp đặt HS nói theo ý của GV. Cần động viên các em mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm riêng. Ý kiến của các em dù chưa đúng vẫn nên trân trọng và phân tích góp ý để các em đi tới được nhận thức đúng.
Đối với học sinh lớp 1,2,3, GV cần chọn vấn đề thảo luận hấp dẫn, gần gũi với cuộc sống của HS và cũng có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau