Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG, image, image - Coggle Diagram
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
CHẤT KHÍ TRONG KHÍ QUYỂN
Nito
Trạng thái tự nhiên
Nito tự do chiếm đến 78.16% thể tích không khí
Nito tham gia vào cấu tạo các hợp chất dưới dạng phân
đạm cung cấp cho đất để nuôi sống cây trồng
Không khí là nguồn cung cấp nito lớn nhất
Trong đất chứa một lượng nito đáng kể dưới dạng muối tan
Một số tính chất cơ bản
Là chất khí không màu, không mùi, không vị, hoà tan trong nước rất ít
Khi có xúc tác, nito tác dụng với hidro ở nhiệt độ cao và áp suất cao
Ở nhiệt độ thường nito là khí trơ, ở nhiệt độ cao tính hoạt
động hoá học tăng đáng kể
Hidro
Trạng thái tự nhiên
Là nguyên tử nhẹ nhất trong tất cả các nguyên tử
Hầu hết hidro trên trái đất đều có trong nước
Hàm lượng của hidro trong vỏ Trái Đất gần bằng 1% về
khối lượng và 17% về tổng số nguyên tử
Một số tính chất cơ bản
Ôxi và clo tạo với hidro thành hỗn hợp gọi là hỗn hợp nổ, khi được kích thích sẽ nổ
Đa số phi kim cương tác dụng được với hidro hoặc ở nhiệt đọ cao( lưu huỳnh, selen), hoặc ở nhiệt độ cao có áp suất ( nito), hoặc có chất xúc tác
Ở điều kiện thường hidro là chất khí không màu không mùi
Hidro nguyên tử hoạt động hơn hidro phân tử
Ở điều kiện thường hidro tồn tại ở dạng phân tử H2
gồm 2 nguyên tử hidro
Oxi
Trạng thái tự nhiên
Trong khí quyển oxi chiếm khoảng 23% về khối lượng,
trong nước 89%
Không có oxi thì người và động vật không thể sống được
Ôxi là nguyên tố phổ biến nhất cấu tạo nên vỏ Trái Đất.
Một số tính chất cơ bản
Ở điều kiện thường, oxi là chất không khí không màu, không mùi
ít tan trong nước.
Oxi tác dụng với tất cả các kim loại tạo thành các ôxt
Ôxi tác dụng với tất cả các phi kim( trừ hologen) tạo
thành oxit axit hoặc axit không tạo muối
Ôxi nguyên tử hoạt động hơn oxi phân tử
Ôxi được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật
Khí cacbonic
Khí cacbonic không màu , có mùi và vị hơi chua, dễ hoá lỏng và dễ hoá rắn, dễ hoà tan trong nước
Khí cacbonic không cháy và không duy trì sự cháy nên người ta sử dụng chất này để chữa cháy
Khí cacbonic chiếm một lượng nhỏ trong khí quyển nhưng nó là
thành phần quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất
Trong công nghiệp hoá học CO2 được dùng để sản xuất sôa, ure,...
KIM LOẠI
Sắt
Tính chất vật lí
Khối lượng riêng 7,8g/cm3, hệ số giãn nở 11.10^-6K^-1 điện trở suất 9.10^-6 ôm.m
Có tính dẻo và tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, dễ dàng bị từ hóa và bị khử từ nên được dùng trong các máy phát điện, động cơ điện và nam châm điện
Sắt nguyên chất là kim loại màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ 1539 độ C
Tính chất hóa học
Sắt có độ tinh khiết cao tương đối bền trong không khí, còn sắt thường chứa nhiều tạp chất sẽ bị gỉ nhanh trong không khí ẩm( bị ăn mòn)
Sắt dễ tan trong axit sunfuric loãng, tan tốt trong axit nitric loãng
Ở nhiệt độ thường, sắt không tan trong axit sunfuric đặc, còn khi nóng thì phản ứng thoát ra khí SO2
Ở điều kiện thường, sắt không tác dụng với nước, nhưng vì trong nước có oxi nên sắt chứa tạp chất sẽ bị ăn mòn
Ứng dụng
Tạo ra các đồ dùng cá nhân hằng ngày sử dụng như kiềm, dao, kéo, móc khóa,...
Làm đồ nội thất hoặc trang trí nội thất như bàn, ghế, tượng sắt,...
Các loại tiện ích gia đình như máy móc, bồn rửa,...
Hợp chất của sắt
Thép
Được sản xuất từ quá trình chế hóa từ quặng sắt thứ cấp( lượng cacbon nhỏ hơn 2%)
Gang
Được sản xuất từ quá trình chế hóa từ quặng sắt sơ cấp( chứa lượng cacbon lớn hơn 2%)
Đồng
Tính chất hóa học
Đồng là ki loại kém hoạt động, ở nhiệt độ thường nó phản ứng với oxi của không khí rất yếu nhưng bị oxi hóa hoàn toàn khi bị đốt nóng
Ở nhiệt độ thường, Clo không phản ứng với đồng, khí có hơi nước thì phản ứng khá mạnh
Đồng chỉ tan trong axit sunfuric đặc khi đun nóng và axit nitric nguội
Ứng dụng
Làm các đồ dùng trang trí, kiến trúc trong xây dựng.
các vật dụng: khoá cửa, tay cầm, nắm cửa, bản lề, vòi nước và các đồ dùng nội thất.
Tính chất vật lí
Đồng là kim loại màu đỏ, nóng chảy ở 1083 độ C, sôi ở 2877 độ c
Đồng tinh khiết tương đối mềm, dễ kéo dài và dát mỏng, các tạp chất làm tăng độ cứng cả đồng
Đồng có độ dẫn điện và dẫn nhiệt rất cao
Tạp chất asen và antimon làm giảm nhiều tính dẫn điện của đồng
Nhôm
Tính chất hóa học
Trong trong không khí nó tương đối bền vì bề mặt của nó được phủ một lớp oxit mỏng và bền
Nhôm tan tốt trong axit sunfuric và axit clohidric loãng
Là kim loại rất hoạt động
Nhôm dễ dàng lấy oxi, halogen ở oxit và muối của các kim loại khác. Phản ứng phát ra lượng nhiệt lớn lớn
Ứng dụng
Dùng để điều chế kim loại
Tính chất vật lí
Nhôm là kim loại nhẹ, khối lượng riêng 2,7g/cm3. Nhôm có màu trắng bạc,nóng chảy ỏ 650 độ C
Ở nhiệt độ thường nhôm rất dẻo, dễ kéo thành sợ và dát mỏng thành lá
Dẫn nhiệt và dẫn điện rất tốt
KHÍ QUYỂN, ÁNH SÁNG, ÂM THANH
Ánh sáng
Nếu sắp xếp theo thứ tự bước sóng tăng dần thì sóng điện từ có các loại sau: tia Gamma, tia rơn-ghen, tia tử ngoại, Ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại, sóng vô tuyến điện.
Phật tử phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng (mặt trời ngọn nến đang cháy đèn điện...). Các vật sáng bao gồm nguồn sáng và vật được chiếu sáng.
Ánh sáng là chữ phổ thông dùng để chỉ các bức xạ điện từ có bước sóng nằm trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con người (tức là từ khoảng 380 nm đến 760 nm), còn gọi là vùng khả kiến.
Các định luật của quang hình học
Định luật phản xạ ánh sáng
Nội dung: tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và góc phản xạ bằng góc tới.
Tia sáng tới gặp gương thì tia sáng bị hắt trở lại => Hiện tượng đó gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
Định luật khúc xạ ánh sáng
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và tỉ số giữa Sin của góc tới và Sin của góc khúc xạ là một đại lượng không đổi đối với hai môi trường đã cho trước.
Ứng dụng trong thiên văn học với kính thiên văn.
Định luật truyền thẳng của ánh sáng
Trong một môi trường trong suốt, đồng tính ánh sáng truyền theo đường thẳng.
Định luật này cho ta giải thích được các hiện tượng như sau sự xuất hiện bóng đen , Bóng mờ, nhật thực, nguyệt thực...
Vai trò
Giúp cho thực vật tổng hợp nên chất sống.
Gây ra các phản ứng Quang Hóa, hiện tượng quang điện và các hiện tượng khác được ứng dụng trong khoa học và kỹ thuật.
Giúp cho người và động vật nhìn thấy mọi vật xung quanh.
Âm thanh
được đặc trưng bởi tần số, bước sóng, chu kỳ, biên độ và vận tốc lan truyền (tốc độ âm thanh).
Tay con người cảm thụ dao động âm có tần số từ 16 Hz đến khoảng 20000 Hz.
Là các dao động cơ học (biến đổi vị trí qua lại) của các phân tử, nguyên tử hay các hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật chất như các sóng.
Sóng âm truyền được trong chất khí, chất lỏng và chất rắn với vận tốc khác nhau không truyền được trong chân không.
Âm thanh rất cần cho cuộc sống con người tuy nhiên mức cường độ âm lớn sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây mệt mỏi, giảm thính lực, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.
Khí quyển
Thành phần: gồm có nitơ (78,1% theo thể tích) và ôxy (20,9%), với một lượng nhỏ agon (0,9%), cacbon điôxít (dao động, khoảng 0,035%), hơi nước và một số chất khí khác.
Chia làm 5 tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung lưu, tầng điện li và tầng ngoài.
Khái niệm: là lớp các chất khí bao quanh hành tinh Trái Đất và được giữ lại bởi lực hấp dẫn của Trái Đất.
Vai trò
Giúp trái đất tránh khỏi những tàn phá nặng nề của thiên thạch.
Giữ cho nhiệt độ trên trái đất luôn ổn định, cũng là nơi cung cấp oxi, khí Cacbônic, hợp chất chứa Nitơ, hơi nước... rất cần cho sự sống con người, động vật và thực vật.
Có tác dụng duy trì và bảo vệ sự sống trên trái đất, ngăn chặn những độc hại của tia tử ngoại, những tia phóng xạ từ vũ trụ đến trái đất.
Hiện trạng: hàng năm con người thải vào khí quyển Khoảng vài trăm triệu tấn Bụi. Cũng như nguồn nước, ô nhiễm không khí đang là vấn đề nghiêm trọng ở nhiều thành phố lớn trên thế giới. Các chất hóa học nguy hiểm đang được tìm thấy trong cơ thể nhiều trẻ sơ sinh và dự đoán trên thế giới cứ 4 người thì có một người không khỏe mạnh do hít phải các chất khí ô nhiễm.
NƯỚC
Một số tính chất và hằng số vật lí quan trọng của nước
Về phương diện vật lí
Nước là một chất lỏng trong suốt , không màu , không mùi , không vị . Lớp nước sâu có màu xanh
Khối lượng riêng lớn nhất của nước ở nhiệt độ 4°C là 1g/cm³
Nhiệt độ nóng chảy của nước là 0°C và nhiệt độ sôi là 100°C ở áp suất 1atm
Nhiệt dung riêng 4,18 j/gk cao hơn nhiệt dung riêng của các chất lỏng khác trừ amoniac
Nhiệt hóa hơi của nước ở các điều kiện chuẩn là 2250 j/g lớn hơn các chất khác
Nhiệt độ nóng chảy ở 0°C là 333 j/g
Nước có hằng số điện môi là 81 và chiết sất 1,33. Nước là dung môi quan trọng có khả năng hòa tan nhiều chất
Về phương diện hóa học
Nhôm và magie đang cháy có thể cháy tiếp trong hơi nước
Các kim loại chuyển tiếp như sắt , kẽm ,niken , coban... tác dụng với nước ở nhiệt độ cao bằng phản ứng thuận nghịch
Các kim loại kiềm , kiềm thổ phản ứng mạnh với nước ở nhiệt độ thường
Nước được sử dụng rộng rãi , làm dung môi , làm chất thử với các quá trình hóa học khác nhau
Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
Nước thải không qua xử lí từ các khu dân cư , nhà hàng , bệnh viện ,.. chảy vào các ao , hồ ,...
Các chất dùng trong nông nghiệp như phân bón , thuốc trừ sâu , ...
Do các loại nước thải công nghiệp từ các nhà máy hóa chât
Nước bị ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sinh hoạt cuộc sống , tới sức khỏe và gây ra nhiều bệnh tật
Cách khắc phục là phải xử lí nước thải trước khi xả vào môi trường
Thành phần và cấu trúc phân tử của nước
Thành phần của nước tự nhiên
Hơi nước không bị phân hủy rõ rệt ngay ở nhiệt độ 1000° khi gặp lạnh thì hơi lại biến thành nước
Khi đun nóng , nước sôi biến thành hơi
Nước là hợp chất rất bền , nước tồn tại ở ba thể : thể rắn , thể lỏng , thể hơi
Cấu trúc của phân tử nước
Cấu tạo hóa học: phân tử nước được tạo thành bởi một nguyên tử oxy liên kết với 2 nguyên tử hyđrô bằng các liên kết cộng hóa trị.
Các hạt nhân của các nguyên tử hidro và oxi trong phân tử nước cấu tạo thành tam giác cân , ở đỉnh là hạt nhân của nguyên tử oxi còn ở đấy là các hạt nhân hidro
Do cấu trúc không đối xứng nên nước là phân tử có cực
CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG
Các nguồn năng lượng
Năng lượng điện
Điện được sử dụng rộng rãi trong mọi hoạt động đời sống và trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghiệp, thông tin...
Thực chất năng lượng điện là sự biến đổi từ các dạng năng lượng khác nhờ các tiến bộ khoa học như hóa năng, cơ năng, năng lượng mặt trời, năng lượng hóa thạch...
Trong thời đại ngày nay địa là một nhu cầu không thể thiếu được đối với đời sống mỗi người, mỗi nhà, mỗi quốc gia.
Nguồn năng lượng hạt nhân
Sử dụng năng lượng từ phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch.
Tuy nhiên có nhiều tranh cãi với việc sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân bởi năng lượng hạt nhân có thể gây ra những thảm họa khủng khiếp.
Là một loại công nghệ hạt nhân được thiết kế để tách năng lượng hữu ích từ hạt nhân nguyên tử thông qua các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát.
Năng lượng của chất đốt
Ngoài ra còn có dầu mỏ, khí hóa lỏng chạy xe máy, ô tô, máy bay, than đá, than cốc...
Tuy nhiên nguồn năng lượng này ngày càng cạn kiệt do nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao, về môi trường khí cháy thải ra Sinh ra ô nhiễm độc hại.
Đây là nguồn năng lượng sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền như: củi, gỗ, rơm, rạ được sử dụng rộng rãi và từ lâu đời.->>thường dùng để đun nấu chủ yếu trong sinh hoạt gia đình ở các vùng nông thôn.
Các nguồn năng lượng sạch (không gây ô nhiễm môi trường)
Năng lượng gió
Năng lượng gió được coi là nguồn năng lượng xanh dồi dào và phong phú nhất hiện nay, nó có mặt ở mọi nơi.
Người ta đã chế tạo ra các động cơ gió để bơm nước, phát điện...
Năng lượng nước chảy
Việc sử dụng nước từ sông suối chính là một nguồn năng lượng sạch được ứng dụng nhiều nhất ở nước ta.
Các nhà máy thủy điện lớn ở nước ta Hòa Bình, Trị An, Y-a-li, Thác Bà, Đa Nhim...
Năng lượng mặt trời
Người ta đã sử dụng năng lượng mặt trời và thiết bị đun nước nóng( biến đổi quang năng thành nhiệt năng), pin mặt trời (hiệu ứng quang điện).
Trong tương lai các nguồn năng lượng hóa thạch dần dần bị cạn kiệt Thì nguồn năng lượng mặt trời là một trong những nguồn năng lượng được khai thác để đáp ứng nhu cầu năng lượng của con người.
Là nguồn năng lượng hầu như vô tận, có thể nói đó là nguồn năng lượng của tương lai.
Năng lượng thủy triều
Nguyên nhân chủ yếu gây ra thủy triều Trước hết là do lực hấp dẫn của mặt trăng.
Là hiện tượng mực nước ở ven biển Cửa sông lên xuống theo quy luật xác định với chu kì 24 giờ 52 phút. Chu kỳ này đúng bằng khoảng thời gian giữa hai lần mặt trận liên tiếp qua kinh tuyến trên của mỗi nơi.
Ngoài ra còn có nguồn năng lượng địa nhiệt, năng lượng từ chất thải sinh học...
Lợi ích của việc sử dụng năng lượng sạch
Đối với môi trường và con người: làm giảm ô nhiễm môi trường.
Đối với đất nước: Sử dụng năng lượng sạch liên quan trực tiếp đến sự hình thành lối sống văn minh và phát triển bền vững của một quốc gia. Ngoài ra, nó còn tạo tiềm năng kinh tế vùng. Và phát triển mạnh mẽ an ninh năng lượng của cả đất nước.
Năng lượng
Năng lượng tồn tại dưới dạng than củi, gỗ, rơm, rạ, bức xạ mặt trời, hạt nhân, năng lượng sinh học, nước chảy, sức gió, vật đang chuyển động...
Các dạng năng lượng này đều có thể biến đổi thành cơ năng, nhiệt năng, điện năng, quang năng và chúng lại có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Theo lương duyên bình trong Vật Lý đại cương có viết: "tất cả các dạng cụ thể của vật chất vận động đều có năng lượng. Năng lượng là một đại lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật chất. Một vật ở trạng thái nhất định thì có một năng lượng xác định."
THỦY TINH, ĐỒ GỐM VÀ VẬT LIỆU THÔNG DỤNG KHÁC
ĐỒ GỐM
Cách chế tạo
Đồ gốm được chế tạo bằng cách tạo hình cho xương gốm (thường là đất sét) thành các đồ vật có hình dạng mong muốn và nung chúng đến nhiệt độ cao (600-1600 °C) trong các đống lửa, hố nung hoặc lò nung và gây ra các phản ứng dẫn đến thay đổi vĩnh viễn làm tăng cường độ và độ cứng của đồ vật.
Phân loại
Đồ sành
Khái niệm
Đồ sành là đồ gốm được nung trong lò nung ở nhiệt độ tương đối cao, từ khoảng 1.100 °C đến 1.200 °C, cứng hơn và không thấm đối với chất lỏng.
Nguyên liệu
Đất sét thường sẽ cho loại sành nâu
Đất sét trắng sẽ cho loại sành trắng hoặc sành xốp.
Đặc điểm
Sành là vật liệu cứng, thường có màu vàng , xám hoặc nâu.
Bền với hóa chất
Mặt ngoài là lớp men muối mỏng tạo nên bằng các vãi muối ăn vào đồ nung
Ứng dụng
Sành là vật liệu sản xuất một số đồ dùng trong gia đình như bình, lọ, chum,...
Là vật liệu xây dựng như bình chứa và ống dẫn dùng trong xây dựng
Đồ sứ
Tính chất
Sứ có các đặc tính như độ thẩm thấu thấp, độ đàn hồi, độ bền, độ cứng, độ trong, độ giòn, độ trắng, độ sáng, và độ vang;
sứ có tính đề kháng cao với chất hóa học và sốc nhiệt.
Ứng dụng
Sức đề kháng cao của nó với dòng điện giúp cho sứ trở thành một chất cách điện rất tốt.
Sứ cũng được sử dụng trong sản phẩm làm răng giả.
Sứ được dùng làm bàn, bếp, đồ vệ sinh, và đồ trang trí, các sản phẩm nghệ thuật và gạch ngói.
Khái niệm
Sứ là một dạng vật liệu gốm được tạo ra bằng cách đun nóng nguyên liệu, thường bao gồm đất sét ở dạng cao lanh, trong lò với nhiệt độ khoảng 1.200 °C (2.192 °F) và 1.400 °C (2.552 °F).
Đồ đất nung
Đặc điểm
Đồ đất nung có thể được nung ở nhiệt độ thấp chỉ 600 °C, và thường được nung dưới 1.200 °C
Bởi vì đồ đất nung mộc không tráng men là xốp nên nó có tính thiết thực hạn chế trong việc lưu trữ chất lỏng hoặc làm bộ đồ ăn.
Khái niệm
Tất cả các hình thức gốm sớm nhất được làm từ đất sét nung ở nhiệt độ thấp, ban đầu là trong các hố nung hoặc trong các đống lửa ngoài trời., chúng được nặn bằng tay và chưa được trang trí.
Khái niệm
Đồ gốm là các sản phẩm chứa đựng được tạo hình và các đồ vật khác bằng đất sét và các vật liệu gốm khác, được nung ở nhiệt độ cao để tạo cho chúng một hình dạng cứng và bền.
Xi măng
Qúa trình sản xuất
Xi măng được tạo thành bằng cách nghiền mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia (vỏ sò, đất sét). Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng thủy hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng.
Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm thủy hóa, hồ xi măng bắt đầu quá trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng nhận được một dạng vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định.
Ứng dụng
Là vật liệu sản xuất vữa và bê tông phục vụ xây dựng nhà cửa, công trình
Khái niệm
Xi măng là một loại chất kết dính thủy lực, được dùng làm vật liệu xây dựng.
Chất kết dính thủy lực là chất ở dạng bột mịn cấu thành từ các muối khoáng khan hoạt tính mà khi tiếp xúc với nước thì biến thành một vật liệu dạng rắn, một loại đá nhân tạo
THỦY TINH
KHÁI NIỆM
Thủy tinh, đôi khi trong dân gian còn được gọi là kính hay kiếng, là một chất rắn vô định hình đồng nhất, có gốc silicát, thường được pha trộn thêm các tạp chất để có tính chất theo ý muốn.
Thành phần của thủy tinh thường gồm Na2O.CaO.6SiO2 hỗn hợp cát thạch anh, đá vôi và sôđa ở nhiệt độ 1400 độ C
Đặc điểm
Trong dạng thuần khiết và ở điều kiện bình thường
Thủy tinh là một chất trong suốt, tương đối cứng, khó mài mòn, rất trơ hóa học và không hoạt động xét về phương diện sinh học, có thể tạo thành với bề mặt rất nhẵn và trơn.
Thủy tinh rất dễ gãy hay vỡ thành các mảnh nhọn và sắc dưới tác dụng của lực hay nhiệt một cách đột ngột. Tính chất này có thể giảm nhẹ hay thay đổi bằng cách thêm một số chất bổ sung vào thành phần khi nấu thủy tinh hay xử lý nhiệt.
Thay Natri ở thủy tinh loại thường bằng Kali sẽ được thủy tinh Kali
có nhiệt độ hóa mềm và nhiệt độ nóng chảy cao hơn dùng để làm dụng cụ trong phòng thí nghiệm như ống thử, cốc,...
Thay canxi ở trong thủy tinh kali bằng chì sẽ được thủy tinh chì trong suốt và dễ nóng chảy hơn gọi là thủy tinh pha lê
Loại thủy tinh chứa nhiều chì hơn dùng làm lăng kính và thấu kính
Loại thủy tinh chứa rất nhiều chì có độ trong suốt như kim cương nên được dùng lảm đồ trang sức ( mặt ngọc)
Tính chất
Thủy tinh là chất rắn không màu, trong suốt, không gỉ, tương đối cứng nhưng lại dễ vỡ khi vận chuyển hoặc khi rơi từ độ cao thấp.
Thủy tinh cho ánh sáng truyền qua một cách dễ dàng. Do đó người ta thường sử dụng thủy tinh trong các đồ trang trí có thể cho ánh sáng truyền qua như đèn soi, kính thủy tinh, đèn trang trí,….
Thủy tinh không cháy, không hút ẩm và không bị axit ăn mòn, kể cả các axit mạnh, ngoại trừ axit Hidro Florua
Thủy tinh không có nhiệt độ nóng chảy nhất định. Khi bổ sung các hợp chất như natri, soda hay bồ tạt sẽ làm hạ thấp nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh xuống một mức thấp hơn rất nhiều so với vốn ban đầu của nó.
Thủy tinh lung linh, có thể giúp tán sắc ánh sáng hiệu quả nên được sử dụng nhiều trong lĩnh vực trang trí như bình thủy tinh, cốc thủy tinh, đèn thủy tinh,…
Ứng dụng
Các vật dụng hàng ngày : bát, đũa,...
Sử dụng trong ngày xây dựng, công nghiệp chế tạo các loại kính: kính lúp, hiển vi, thiên văn phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học
Thủy tinh thạch anh tinh khiết tạo ra " sợi quang" dùng trong " ống dẫn ánh sáng " , dùng để truyền tải thông tin đi xa mà năng lượng hầu như không suy giảm
Bài tập về nhà của nhóm 1
Vật chất làm ra sản phẩm: Đất sét
Đặc tính của đất sét: Đất sét là chất mềm dẻo khi ẩm, điều này có nghĩa là rất dễ tạo dạng cho nó bằng tay. Khi khô nó trở nên rắn chắc hơn và khi bị "nung" hay làm cứng bằng nhiệt độ cao, đất sét trở thành rắn vĩnh cửu.
Vai trò: là một chất lí tưởng để làm đồ gốm sứ có độ bền cao.Có mặt trong nhiều lĩnh vực đời sống như nghệ thuật, công nghiệp...
Ứng dụng trong cuộc sống: làm bát đĩa,bình đựng, giấy,xi măng,.. .