VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG

I. Tìm hiểu về nước và tầm quan trọng của nước

  1. Thành phần và cấu trúc phân tử nước

thành phần của nước tự nhiên

Nước là tập hợp chất rất bền nước tồn tại ở 3 thể : thể rắn ,thể lỏng, thể hơi.

Khi đun nóng nước sôi biến thành hơi hơi nước không bị phân hủy rõ rệt ngay cả khi ở nhiệt độ 1000 độ C

Cấu trúc của phân tử

Cấu trúc đơn giản là H2O

Các hạt nhân của các nguyên tử Hidro và oxi trong phân tử nước tạo thành tam giác cân ở đỉnh là hạt nhân của nguyên tử Oxi còn ở đáy là các hạt nhân hidro

Cấu trúc không đối xứng nên nước là phân tử có cực

  1. Một số tính chất và hằng số vật lý quan trọng của nước

Nước là một chất lỏng trong suốt không màu không mùi không vị

Lớp nước sâu có màu xanh Nước có tính chất vật lý bất thường khác với tất cả các chất khác

khối lượng riêng lớn nhất của nước ở nhiệt độ 4 độ C là 1g/ cm3, dưới và trên nhiệt độ này khối lượng riêng của nước nhỏ hơn.vì vậy mùa đông ở xứ lạnh trên bề mặt nước đóng băng ở dưới các sinh vật vẫn tồn tại

Nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 độ C và nhiệt độ sôi là 100 độ C ở áp suất 1 atm.

Nhiệt Hóa hơi nước ở các điều kiện chuẩn là 2250j/g lớn hơn các chất khác vì thế nước có thể sử dụng rộng rãi trong các quá trình truyền nhiệt

Nhiệt độ nóng chảy ở 0 độ C là 333j/g

Nhiệt dung riêng 4,18j/gk cao hơn nhiệt dung riêng của các chất lỏng khác (trừ amoniac )nên nước có thể ổn định nhiệt độ và điều hòa khí hậu ở các vùng địa lý khác nhau trên trái đất đấtg

Nước có hằng số điện môi là 81 và chiết suất 1,33 nước là dung môi Quan trọng có khả năng hòa tan nhiều chất

Về phương diện hóa học ,nước là một tập hợp chất rắn có khả năng phản ứng với kim loại kiềm kiềm thổ thuộc phản ứng mạnh với nước ở nhiệt độ thường

Khi nồng độ chất tan càng lớn thì nhiệt độ sôi của dung dịch càng cao và nhiệt độ đóng băng càng thấp độ hòa tan của không khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất

Nước được sử dụng rộng rãi làm dung môi và thuốc thử đối với các quá trình hóa học khác nhau được sử dụng để làm lạnh và nhiều mục đích khác

  1. các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Môi trường nước bị ô nhiễm chủ yếu là do các loại nước thải công nghiệp từ các nhà máy nước thải không Qua xử lý tại các khu dân cư nhà hàng bệnh viện chảy vào sông suối ao hồ

Nhôm và Magie ang cháy có thể chạy tiếp trong hơi nước

Nhôm và Magie đang cháy có thể chạy tiếp trong hơi nước

Thủy Ngân và các kim loại quý không tác dụng với nước

Các chất dùng trong nông nghiệp như phân bón thuốc trừ sâu thuốc diệt cỏ mà con người đã phun lên đồng ruộng chưa phân hủy hết bị nước mưa cuốn theo chảy vào các con sông con suối và đồ vào đại dương gây ô nhiễm

nước ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sinh hoạt tới sức khỏe và gây ra nhiều bệnh tật cho con người

cách khắc phục là phải xử lý nước thải trước khi xả vào môi trường

II. TÌM HIỂU VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÍ QUYỂN,ÁNH SÁNG, ÂM THAMH

Khí Quyển

vai trò của khí quyển

Có tác dụng duy trì và bảo vệ sự sống trên TĐ, ngăn chặn độc hại của tia tử ngoại, tia phóng xạ từ vũ trụ đến trái đất

Giữ cho nhiệt độ trên TĐ luôn ổn định, và cũng là nơi cung cấp oxi,cacbon, nito, hơi nước ,... rất cần cho sự sống con người, động và thực vật

Ánh sáng

Một số tính chất cơ bản của ánh sáng

Ánh sáng có bản chất cơ bản là sóng điện từ, có bước sóng khoảng từ 0,04um-0,70um

Nếu sắp xếp theo bước sóng tăng dần thì chia thành: tia gamma, tia Rơn phen, tia tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy tia hồng ngoại, sóng vô tuyến điện.

Vật tự phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng

Các định luật của quang hình học

Định luật truyền thẳng của ánh sáng: trong một môi trường trong suốt, ánh sáng truyền theo đường thẳng

Đinh luật phản xạ ánh sáng: Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và góc phản xạ bằng góc tới

Định luật khúc xạ ánh sáng

Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và số góc sin tới và sin của góc khúc xạ là 1 đại lượng không đổi với 2 mt đã cho trước

Ánh sáng là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với TĐ. Mà mặt trời là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu
VD: Phản ứng quang hóa

Các phản ứng hóa học chỉ xảy ra dưới tác dụng của ánh sáng được gọi là phản ứng quang hóa, td của ánh sáng trong phản ứng này gọi là td quang hóa
VD: Hiện tượng quang điện

Âm thanh

Các vật dao động phát ra sóng âm. Tai con người cảm thụ dao động âm có tần số từ 16Hz- 20000Hz

Độ cao của âm, âm sắc, độ to của âm liên quan đến sự cảm thụ âm của con người

IV: NHẬN BIẾT 1 SỐ KIM LOẠI THÔNG DỤNG

SẮT

Sắt nguyên chất là kim loại có màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ 1539C , hệ số dãn nở dài 11. 10−6 K−1 . Điện trở suất (ở 20C) 9.10^_6 Ω.m . Nó có tính dẻo và tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt dễ dàng bị từ háo và khử khóa

Sắt có độ tinh khiết cao tương đối bền trong không khí, còn sắt thường cứa nhiều tạp chất srx bị gỉ nhanh trong không khí ẩm( bị ăn mòn)

sắt dễ tan trong axit clohidric, axitsunfuric loãng, tan tốt trong axit nitric loãng

ở nhiệt độ thường sắt không tan trong axit sunfuric đặc, còn khi nóng thì phản ứng tiến hành cho thoát ra khí SO2

ở điều kiện thường sắt không tác dụng với nước , nhưng vì trong nước có oxi, nên sắt chứa tạp chất sẽ bị ăn mòn dẫn khí tiếp xúc lâu với nước

sắt đẩy được nhiều kim loại đứng sau nó trong dãy điện thế ra khỏi muối

những vật liệu và đồ dùng dân dụng phục vụ sinh hoạt không phải dạng sắt nguyên chất mà ở dạng hợp kim với cacbon và các phụ gia khác

ĐỒNG

đồng là kim loại màu đỏ , nóng chảy ở nhiệt độ 1083*C. Đồng tinh khiết tương đối mềm , dễ kéo dài và dát mỏng . Các tạp chất asen và antimon làm giảm rất nhiều tính dẫn điện của đồng

đồng là kim loại kém hoạt động . ở nhiệt độ thường nó phản ứng với oxi của không khí rất yếu . đồng bọ oxi hóa hoàn toàn khi bị đốt nóng

ở nhiệt độ thường clo khô không phản ứng với đồng , khi có hơi nước phản ứng xảy ra khá mạnh. Khi đốt nóng đồng phản ứng khá mạnh với lưu huỳnh

đồng chỉ tan trong axit sufuric đặc khi đun nóng và tan trong axit nitric nguội

nhôm

nhôm là kim loại nhẹ, khối lượng riêng 2,7g/cm³, nhôm có màu trắng bạc, nóng chảy ở 650c sôi ở nhiệt độ 2467C , nhiệt dung riêng 0,90 j/gk

ở nhiệt độ thường nhôm rất dẻo, dễ kéo thành sợi và dát mỏng thành lá . có thể chế tạo được lá nhôm mỏng hơn 0,01mm . Nhôm dẫn điện và dẫn nhiệt rất tốt . hợp kim nhôm với các kim loại khác rất nhẹ và bề

nhôm là kim loại rất hoạt động. nhưng trong không khí nó tương đối bền, vì bề mặt của nó được phủ một lớp oxit mỏng và bền , ngăn không cho nó tiếp xúc với không khí

nhôm tan tốt trong axit sunfuric và axit clohidric loãng

axit nitric loãng và nguội thụ động hóa nhôm , nhưng khi đun nóng nhôm tan trong nó

nhôm dễ dàng lấy oxi, halogen ở oxit và muối của các kim loại khác. phản ứng phát ra một lượng nhiệt lớn

quá trình dùng nhôm khử oxit kim loại để điều chế kim loại của chúng được gọi là phương pháp nhiệt nhôm

hỗn hợp bột mịn của nhôm và quặng sắt từ được gọi là tecmit . Sau khi đốt cháy tecmit bằng mồi lửa, phản ứng tự xảy tự xảy ra và nhiệt độ của hỗn hợp lên đến 3500*C

một số chất trong khí quyển

OXI

Trạng thái tự nhiên:

  • là nguyên tố phổ biên nhất cấu tạo nên vỏ Trái Đất

Trong khí quyển chiến 23% về khối lượng và trong nước chiếm 89%

Không có oxi con ng và động vật không thể sống và cũng sẽ không có sự cháy trên TĐ

Một số tính chât cơ bản:

Ở điều kiện thường: là chất khí không màu không mùi tan itsbtromg nước và trong dung môi khác

  • ở áp suất khí quyển oxi hóa lỏng ở -183C hóa rắn ở -219C

Oxi nặng hơn không khí 1.106 lần và ở nhiệt độ thường 1 lít oxi nặng 1.428kg

oxi tác dụng với tất cả kim.loại ( trừ một số kim loại quý) tạo thành các oxit

  • oxi tác dụng với tất cả các phi kim ( trừ hologen) tạo thành oxit axit hoặc axit không tạo muối

oxi nguyên tử hoạt động hơn oxi phân tử. Oxi phân tử có thể tồn tại ở dạng 02 hoặc 03

Oxi được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật. Oxi hóa đc dùng trong công nghệ hóa học và công nghệ luyện kim. Ỗxi tinh khiết được dùng trong y học

NI TƠ

Trạng thái tự nhiên

Ni tơ tự do chiếm 78.16% thể tích không khí

ở trạng thái liên kết, ni tơ có trong natri nitrat hay diêm tiêu ( NaNO3) tìm thấy trong mỏ Chi Lê

ni tơ tham.gia vào cấu tạo các hợp chất dưới dạng phân đạm cung cấp chất tinh dưỡng cho đất nuôi cây trồng.

Một số tính chất cơ bản

ni tơ là chất khí không màu, không mùi, không vị hóa lỏng ở -195C; hóa rắn ở nhiệt độ -209,86C.

Nito hòa tan trong nước rất ít và ni tơ không cháy, không duy trì sự sống như oxi.

Ở nhiệt độ cao ni tơ kết hợp với một số kim loại và một số ít hợp chất. Khi có chất xúc tác ni tơ tác dụng với hidro ở nhiệt độ cao và áp suất cao.

HIDRO

Trạng thái tự nhiên:

Hidro là nguyên tử nhẹ nhất trong các nguyên tố

Hầu hết hidro trên Trái Đất có trong thành phần nước và trong thành phần của nhiều khoáng chất đất đá.

Có một lượng nhỏ tự do trong tầng cao khí quyển và trong khí đốt tự nhiên

Tính chất cơ bản

  • Ở điều kiện thường là chất khí không màu, không mùi. Nhẹ hơn không khí và hóa lỏng ở -253C, hóa rắn -259C áp suất khí quyển.

hidro có 3 đồng vị

• Proti có số khối bằng 1

• Đơ te ri có số khối bằng 2

• Triti có số khối bằng 3

  • ở nhiệt độ thường hidro kém hoạt động về mặt hóa học còn ở nhiệt độ cao thì tương tác hầu hết với các ngto phi kim và tan tốt trong kim loại

trong trường hợp hidro là chất khử được dùng để điều chế kim loại tự do, các phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao.

Hidro nguyên tử hoạt động hơn hidro phân tử, tất cả các phản ứng nguyên tử đều xảy ra mãnh liệt hơn

Khí cacbon

Cacbon dioxit là một khí gọi là khí các bon nic chiến số lượng rất nhỏ trong khí quyển nma lag thành phần không thể thiếu đối với sự sống trên trái đất.

Khí các bon nic không màu không mùi có vị hơi chua, dễ hóa lỏng và dễ hóa rắn, dễ tan trong nước.

Các bon đi ô xit rất bền với nhiệt, ở nhiệt cao ms phân hủy được.

Khí các bon nic không cháy và k duy trì sự cháy.

Trong thực tế ngta dùng tính chất này để chữa cháy

các nguồn năng lượng

nặng lượng là gì ?

tất cả các dạng cụ thể của vật chất chuyển động đều có nặng lượng

nặng lượng là một đại lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật chất

mọi vật ở trạng thái nhất định thì có một năng lượng xác định

năng lượng tồn tại dưới dạng than, củi, bức xạ mặt trời, hạt nhân, gió , sức chảy, vật đang chuyển động,...các dạng năng lượng đều có thể biến đổi thành cơ năng, nhiệt năng, điện năng ,quang năng và chúng chuyển hóa lẫn nhau

các nguồn năng lượng

năng lượng của chất đốt

đây là nguồn năng lượng có sẵn ,dễ kiếm, rẻ tiền: củi, rơm,rạ,...được sử dụng rộng rãi và lâu đời : đun nấu,...

than đá và than cốc dùng trong các nhà máy nhiệt điện, lò luyện gang thép

nguồn năng lượng này đang ngày càng cạn kiệt

về môi trường, khí thải sinh ra ô nhiễm và độc hại

năng lượng điện

trong thời đại hiện nay, điện là một nhu cầu không thể thiếu đối với con người trong đời sống,khoa học, kĩ thuật, công nghiệp, tin học,...

năng lượng điện là sự biến đổi từ dạng năng lượng khácnhờ các tiến bộ khoa học như hóa năng, cơ năng,năng lượng mặt trời ,năng lượng hóa thạch,...

nguồn năng lượng hạt nhân

sử dụng năng lượng từ phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch

phản ứng phân hạch -phản ứng dây truyền

sự phân hạch là hiện tượng 1 hạt nhân(loại rất nặng) hấp thụ 1 nơtron rồi vỡ thành 2 hạt nhân trung bình

theo tính toán nếu 1kg Urani phân hạch hoàn toàn thì giải phóng một năng lượng tương đương với năng lượng của 1800 tấn benzen hay 2500 tấn than đá

phản ứng nhiệt hạch và năng lượng nhiệt hạch

là quá trình giữa 2 hạt nhân trở lên hợp lại với nhau để tạo nên một hạt nhân mới nặng hơn. Cùng với quá trình này là sự phóng thích năng lượng hay hấp thụ năng lượng tùy vào khối lượng của hạt nhân tham gia.

năng lượng nhiệt hạch lớn hơn năng lượng hạt nhân nhiều lần

tuy nhiên phản ứng này khó xảy ra vì để duy trì phản ứng cần nhiệt độ lên tới 50-100 triệu độ

các nguồn năng lượng sạch

năng lượng mặt trời

năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng dường như vô tậnc có thể nói là nguồn năng lượng của tương lai

từ lâu nguồn năng lượng này được con người sử dụng để sưởi ấm, phơi sấy lương thực,thức ăn

trong tương lai năng lượng mặt trời là một trong những nguồn năng lượng quan trọng thay thế năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt

là nguồn năng lượng sạch không gây ô nhiễm môi trường

người ta sử dụng năng lượng mặt trời vào thiết bị đun nước nóng( quang-nhiệt,pin mặt trời(hiệu ứng quang điện

năng lượng gió

gió cũng là nguồn năng lượng vô tận mà từ lâu con người đã sử dụng trong đời sống

người ta chế tạo ra những động cơ gió để bơm nước ,phát điện

năng lượng nước chảy

năng lượng thủy triều

từ rất lâu năng lượng này được sử dụng để đưa gỗ tre nứa và những lâm sản khác theo dùng nước chảy từ nơi này đến nơi khác

năng lượng chảy trên các dòng sông, con suối để làm quay các bánh xe đưa nước lên cao để phục vụ rồng trọt và sinh hoạt

năng lượng nước chảy được áp dụng tạo nên các nhà máy thủy điện sản xuất ra điện năng ( cơ-điện) VD: nhà máy thủy điện Hòa Bình, trị An,...

thủy triều là hiện tượng mực nước ở ven biển,cửa sông lên xuống theo quy luật xác định( 24h52ph)

chu kì này đúng bằng khoảng thời gian giưã 2 lần Mặt Trăng liên tiếp qua kinh tuyến trên của mỗi nơi

nguyên nhân chủ yếu là do lực hấp dẫn của mặt trăng

tìm hiểu về thủy tinh, đồ gốm và các vật liệu khác

Thuỷ tinh:

là chất vô định hình,khi đun nóng,nó mềm ra đân rồi mới nóng chảy.

gồm Na2O,CaO,6SiO2,hỗn hợp thạch anh,đá vôi và sô đa ở nhiệt độ 1400

thay natri ở trong thuỷ tinh loại thường bằng kali,sẽ huỷ được kali có nhiệt độ hoá mềm và nhiệt độ nóng chảy cao,được dùng để làm dụng cụ phòng thí nghiệm

thay canxi ở trong thuỷ tinh kali bằng chì,được thuỷ tinh pha lê

thuỷ tinh loại thường không bền với nước,bị dung dịch kiềm ăn mòn mạnh

muốn cho thuye tinh màu sắc khác nhau người ta cho thêm vào một số oxit kim loại

được sử dụng rộng rãi

Đồ gốm

là sản phẩm đấy nung,nguyên liệu chủ yếu là đất sét và cao lanh

cao lanh tinh khiết có màu trắng,sờ thấy mịn

quá trình sản xuất đồ gốm bao gồm các giai đoạn:

trộn đất sét và cao lanh với nước thành một hỗn hợp dẻo,tạo dáng bằng cách nặn,ép,đúc

*phơi khô rồi sấy

*nung ở nhiệt độ cao

*tráng men,trang trí là nung lại sau khi đã tráng men

Gạch và ngói

được làm từ đấy sét loại thường trộn với một ít cát,nhào kĩ với nước đem nặn,ép khuôn,phơi khô rồi đem nung ở nhiệt độ 900

gạch chịu nhiệt được nhiệt độ ít nhất là 1600

-Đồ sành

là vật liệu cứng,thường có màu xâm,vàng,nâu

rất bền với hoá chất

mặt ngoài là lớp men muối mỏng tạo nên bằng cái vãi muối ăn vào lò nung

Đồ sứ

để làm đồ sử người ta đung cao lanh,phenspat,thạch anh

về mặt sử dụng chia gốm làm 2 loại

*gốm dân dụng là loại gốm thông thường ta sử dụng hàng ngày như gạch ngói

gốm kĩ thật là những vật liệu có những đắc tính khác như chịu nhiệt cao,chịu ăn mòn,chịu mài mòn,nhược điểm là giòn,có vai trò quan trọng

Xi măng

là hỗn hợp canxi alumimat,silicat,canxi

+trong xây dựng người ta trộn xi măng với cát và nước,hỗn hợp phản ứng kết tủa dưới dạng vi tinh thể kết nối gắn chặt với nhau rồi cứng lại

là vậy liệu quan trọng trong xây dựng