Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE, Nhóm 1 Hồ Thị Anh Phương Nguyễn Thị Huyền …
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Hệ thần kinh
Các bộ phận của hệ thần kinh
chức năng của HTK là điều hoà, điều khiển và phối hơpj mọi hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể thành khối thống nhất đảm bảo cho sự thích nghi với mt trong và ngoài.
nơtron: đơn vị cấu tạo nên hệ thần kinh. Mỗi nơtron gồm:
một thân
nhiều sợi nhánh
một sợi trục
có bao miêlin bao bọc, tận cùng sợi trục có xinap là nơi tiếp xúc giữa nơtron này với nơtron khác hoặc với cơ quan khác.
chưc năng: dẫn truyền và cảm ứng xung thần kinh
cấu tạo
bộ phận thần kinh trung ương
bộ phận thần kinh ngoại biên
chức năng
hệ thàn kinh vận động: hoạt động có ý thức
hệ thần kinh sinh dưỡng: điều hoà hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng và cơ qua sinh sản, là những hoạt động không có ý thức.
Hệ thần kinh trung ương
Gồm não bộ và tuỷ sống
Não bộ
Đại não
Ở người rất phát triển che lấp cả não trung gian và não giữa
Bề mặt của đại não được phủ bằng lớp chất xám làm thành vỏ não.
Trên đại não có các rãnh chia đại não thành bán cầu não trái, bán cầu não phải và mỗi bán cầu và chia thành các thuỳ: Thuỳ đỉnh, thuỳ trán, thuỳ thái dương và thuỳ chẩm
Vỏ não dày 2 -3 mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp
Dưới vỏ não là chất trắng, trong đó chứa các nhân nền
Ngoài ra, còn có các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới vỏ và với tuỷ sống
Não trung gian
Nằm giữa trụ não và đại não
Gồm có đồi thị và vùng dưới đồi
Trụ não
Có cấu tạo chất trắng ở ngoài, chất xám ở trong
Được chia thành nhiều phần
Não giữa
Cầu não
Hành não
Tiểu não
Có cấu tạo chất xám ở ngoài tạp thành vỏ và các nhân
Chất trắng nằm ở trong là các đường dẫn truyền
Nối vỏ tiểu não và các đường dẫn truyền nối các căn cứ trong tuỷ sống với nhau và với não bộ
Vỏ não
Có các vùng cảm giác và vận động, thuộc phản xạ có điều kiện
Các vùng cảm giác thu nhận và phân tích các xung thần kinh từ các thụ quan ngoài và các thụ quan trong như ở cơ khớp và cho ta cảm giác tương ứng
Tuỷ sống
Có cấu tạo bởi chất xám ở giữa và chất trắng ở ngoài
Có 31 đôi dây thần kinh tuỷ là các dây pha gồm các bó sợi thần kinh hướng tâm (dây cảm giác) và các bó sợi thần kinh li tâm ( vận động) được nối với tuỷ sống qua các rễ sau và rễ trước
Hệ thần kinh sinh dưỡng
Gồm các hệ giao cảm và phân hệ thần kinh đối giao cẩm
Chúng có phần trung ương nằm trong não, tuỷ sống và phần ngoài biên là các dây thần kinh và hạch ngoại biên
Phản xạ có điều kiện và phạn xạ không điều kiện
Phạn xạ không điều kiện
Là những phản xạ sinh ra đã có, không cần luyện tập
Đi nắng mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra
Trời rét, không mặc áo ấm, môi tím tái và sởn gai ốc
Trẻ em mới sinh ra đã biết bú sữa mẹ và uống nước
Phạn xạ có điều kiện
Là những phản xạ được hình thành trong đời sống các thể
Là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện
Vệ sinh thần kinh
Cơ thể người là một khối thống nhất, mọi hoạt động của các cơ quan đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh
Sức khỏe của con người phụ thuộc vào trạng thái hoạt động của hệ thần kinh
Cần giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh, tránh những tác động có hại đến hoạt động
Đảm bảo giấc ngủ hằng ngày hợp lí để khôi phục khả năng làm việc của hệ thần kinh sau thời gian làm việc căng thẳng trong ngày
Giữ cho tâm hồn được thanh thản, tránh suy nghĩ lo âu dai dẳng
Tự xây dựng cho mình thói quen làm việc và nghỉ ngơi hợp lí
Tránh sử dụng các chất kích thích và ức chế đối với hệ thần kinh
Hệ tuần hoàn máu, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và hệ bài tiết
Hệ tuần hoàn máu
Thành phần của máu
Máu là 1 mô liên kết mỏng bao gồm các TB máu là hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu (40-45% thể tích)
Huyết tương(55-60% thể tích) là thành phần chủ yếu của mô máu. Thành phần chủ yếu của huyết tương là nước (90%) còn lại là chất dinh dưỡng
Nhóm máu và nguyên tắc truyền máu
Có 4 nhóm máu: O,A,B,AB
Nguyên tắc truyền máu (trang 53)
Vệ sinh tim mạch
Có nhiều nguyên nhân làm cho tim tăng nhịp đập, có hại cho tim:
Bị cú sốc bất ngờ, hồi hộp, mất máu... một số virut, vi khuẩn có thể tiết các chất độc hại cho tim, virut HIV làm giảm khả năng miễn dịch
van tim hở, mạch máu bị xơ cứng, khi sử dụng chất kích thích..., ăn món ăn nhiều mỡ mà ít hoạt động
Bảo vệ tim mạch
Ăn uống điều độ, làm việc vừa sức,rèn luyện thể thao
Sống lành mạnh k tiêm chích ma túy, khử trùng các dụng cụ y tế để tránh lây nhiễm
Hệ tiêu hóa
Cấu tạo cơ quan tiêu hóa
ống tiêu hóa: khoang miệng, thực quản, dạ dày, ruột, trực tràng và hậu môn
tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến dạ dày, tuyến ruột, tuyến mật, tuyến tụy
Vệ sinh tiêu hóa
Tác nhân gây thương tổn cho HTH
các đoạn ruột có thể bị viêm do nhiễm độc dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy
xơ gan do tế bào gan bị thoái hóa, hủy hoại vì rượu hoặc chất độc
Răng có thể bị hư hại do cắn phải vật cứng hoặc do vi khuẩn
Dạ dày và tá tràng bị viêm loét do vi khuẩn
Vì vậy, cần hình thành các thói quen ăn uống hợp vệ sinh, đúng cách, vệ sinh răng miệng sau khi ăn để tránh tác nhân gây hại để bảo vệ cho HTH
Hệ hô hấp
Cấu tạo cơ quan hô hấp: gồm 2 phân
đường dẫn khí: xoang mũi, thanh quản, khí quản, phế quản và 2 lá phổi
phổi: có 2 lá trong lồng ngực
Vệ sinh hô hấp
tác nhân có thể gây hại cho cơ qua hô hấp và hoạt động hô hấp.
bụi rắn từ các cơn lốc, công trường khai thác than, khai thác đá, quặng... gây bệnh bụi phổi
các khí thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt: nito oxit, lưu huỳnh oxit, cacbon oxit... gây viêm loét niêm mạc, cản trở trao đổi khí và có thể gây chết ở liều lượng cao
các vi sinh vật trong không khí cũng gây hại về đường hô hấp
vận động quá mưc cũng kéo theolafm giảm cử động của cơ quan hô hấp
câdn phải tạo dựng môi trường sống và nơi làm việc có bầu không khí trong sạch, ít ô nhiễm bằng cách trồng nhiều cây xanh,không xả rác bừa bãi, không hút thốc, đeo khẩu trang, thường xuyên tập thể dục...
kn: là quá trình cung cấo O2 cho các tế bao của cơ thể và loại bỏ khí CO2 do các tế bào thải ra khỏi cơ thể. quá trình hô hấp gồm sự thở, trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào.
Hệ bài tiết
Cấu tạo cơ quan bài tiết
thận: gồm 2 quả với 2 triệu đơn vị chưc năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.
ôngd dẫn nước tiểu
bóng đái
ống đái
Vệ sinh bài tiết
ăn uống hợp lí, đi tiểu đúng lúc, thường xuyên giữ vệ sinh chung cho cơ thể.
nguyên nhân
hoạt động lọc máu để tẹo nước tiểu kém hiệu quả, hoặc bị ngưng trệ vì một số cầu thận bị hư do các vi khuẩn gây viêm loét ở các cơ quan khác, sau đó gián tiếp gây viêm cầu thạn, ống thận.
có thể bị ách tắc do các chất vô cơ: muối canxi, photphat, ôxalat,...bị kết tinh thằng sỏi thận.
là hoạt động của cơ thể lọc và thải các chất cặn bã do quá trình trao đổi chất của tế bào và cơ thể tạo ra( CO2, nước tiểu, mồ hôi..) hoặc 1 số chất được đưa vào cơ thể gây hại như ion, thuốc...
Khái quát về cơ thể người và hệ vận động
Khái quát về cơ thể người
Cấu tạo cơ thể người
Cấu tạo hiển vi của cơ thể
Sự sống bao gồm các cấp độ cấu trúc khác nhau,cơ thể sống gồm: phần tử, tế bào, mô, cơ quan, cơ thể. Mỗi cấp độ cấu tạo có những đặc điểm cấu tạo và chức năng riêng,nhưng thống nhất trong cấu tạo chung của cơ thể sống.Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ thể.
Mô là tập hợp nhiều tế bào và các cấu trúc gian bào có tính thống nhất về cấu tạo, để thực hiện chức năng xác định.Có bốn loại mô.
Biểu mô: có chức năng bảo vệ, hấp thụ và bài tiết.
Mô liên kết: có chức năng nâng đỡ,liên kết các cơ quan.
Mô cơ: gồm có cơ vân,cơ trơn, cơ tim có chức năng co giãn.
Mô thần kinh: tạo nên hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều khiển hoạt động các cơ quan để trả lời các kích thích của môi trường.
Cấu tạo đại thể
Cơ thể người gồm có 4 phần: đầu,cổ,mình, và chân tay
Đầu chứa não bộ và các giác quan
Mắt là cơ quan thị giác có chức năng thu nhận các kích thích ánh sáng.
Tai là cơ quan thính giác có chức năng thu nhận âm thanh
Mũi là cơ quan khứu giác nhận biết các mùi từ môi trường xung quanh
Trong miệng có lưỡi là cơ quan thụ cảm vị giác thu nhận vị của thức ăn hòa tan trong nước bọt...
Mình có cơ hoành ngăn cách xoang cơ thể thành khoang ngực chứa tim,phổi và khoang bụng chứa dạ dày,ruột,gan,thận...
Chân làm giá đỡ bà giúp cơ thể người có dáng đi thẳng,tay có cấu tạo phù hợp với khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
Toàn bộ cơ thể người được bao bọc một lớp da,với hai lớp
Lớp biểu bì mỏng có tầng sừng ở bên ngoài,trng cùng có tầng Manpighi mang các sắc tố( chủ yếu là sắc tố đen và vàng) tạo nên màu sắc của da.
Lớp bì bên trong chứa các vi thể xúc giác và mạch máu.Trong cùng của lớp bì là hạ bì chứa nhiều tế bào mỡ hợp thành từng đám hoặc thành lớp liên tục có tác dụng chống rét và dự trữ năng lượng cho cơ thể.
Hệ vận động
Bộ xương
Xương đầu
Gồm 2 phần: sọ não và sọ mặt
Sọ não nằm trên, giống hình trứng gồm 8 xương. 2 đôi xương đối xứng là xương đỉnh và xương thái dương. 4 xương lẻ: xương chẩm, xương trán, xương bướm, xương sàng.
Sọ mặt nằm dưới sọ não, là cửa vào của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, bộ phận bảo vệ cơ quan tài, mắt, mũi ,miệng.
Gồm 15 xương: 3 xương lẻ (xương lá mía, xương hàm dưới, xương móng ),6 đôi xương chẵn (xương hàm trên, xương gò má, xương lệ, xương mũi ,xương khẩu cái, xương xoăn dưới)
Xương thân
Gồm:Cột sống, xương sườn và hệ thống dây chằng
Cột sống có hình chữ S ,có hai khúc uốn lồi về trước là cổ và thắt lưng; hai khúc uốn lồi về phía sau là ngực và xương cùng ,gồm 33-34 đốt xếp chồng lên nhau và cách nhau bằng đĩa sụn gian đốt sống
Cột sóng người chia thành 5 đoạn: đoạn sống cổ 7 đốt, đoạn sống ngực 12 đốt , đoạn sống thắt lưng 5 đốt, đoạn sống cùng 5 đốt, đoạn sống cụt 4-5 đốt
Xương chi
Gồm xương chi triển và xương chi dưới, có cấu tạo tương đồng
Dựa vào đặc điểm hình thái có thể chia xương thành;
Xương dài: xương cánh tay, cẳng tay, xương đùi, ống chân có hình ống, giữa chứa tủy đỏ ở trẻ em và chứa mỡ vàng ở người trưởng thành
Xương ngắn: xương cổ tay, cổ chân, đốt sống...
Xương dẹt: có hình bản dẹt: xương bả vai, xương cánh chậu, xương sọ...
Tất cả các xương được tiếp giáp với nhau ở đầu các xương bằng các khớp xương. Có 3 loại khớp:
Khớp động: các khớp ở tay, chân
Khớp bán động: các khớp đốt sống
Khớp bất động: khớp các xương sọ
Hệ cơ
Cơ vân (cơ xương)
Chiếm số lượng nhiều nhất trong cơ thể, đó là các bắp cơ, mỗi bắp cơ tận cùng của hai đầu cơ bám chắc vào xương.
Trong bắp cơ có các tổ chức liên kết bao bọc các bó cơ. Mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ hay các tế bào cơ có đường kính từ 10-100um và chiều dài có thể tới 30cm.
Dưới kính hiển vi điện tử, sợi cơ có cấu trúc xen kẽ giữa các khỏng tối và sáng; các sợi mỏng actin nằm so le với các sợi dày myozin, kho cơ co các sợi actin sẽ trượt sâu vào các sợi myozin.
Khi cơ co thì chiều dài của các sợi cơ ngắn lại và khi cơ dãn thì chiều dài của cơ dài ra và lờ sợi cơ mảnh hơn
Cơ trơn (cơ tạng)
Là những tế bào có chiều dài từ 0,02-0,5mm, đường kính 5-10um, nhân hình hậu và trong bào tương có tơ cơ.
Trong cơ thể người các sợi cơ trơn ít tách biệt nhau, chúng thường ghép lại thành một tổ chức.
Có rất nhiều sợi cơ trơn khác nhau: bó cơ ở chân lông, đám mỏng tròn ở thành mạch máu, phế quản, niệu đạo, các ống tuyến; bó chéo ở thành các tạng rỗng như tử cung, bàng quan, túi mật...
Đa số cơ trơn chịu tác dụng của các hoocmon và các chất hoá học: histamin gây co cơ phế quản, cơ ruột và giãn mạch...
Vệ sinh hệ vận động
Cơ bám vào xương, sự hoạt động của cơ quy định sự hoạt động của xương
Để phát triển cân đối phải chưa ta rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên và lao động vừa sức.
Khi mang vác vật nặng và khi ngồi học ,cần chú ý chống cong vẹo cột sống.
Một số bệnh thông thường và các tai nạn thường gặp
Các bệnh thường gặp ở học sinh tiểu học
Bệnh sai lệch tư thế
Triệu chứng
Biểu hiện của tư thế bình thường là cột sống có độ cong tự nhiên, hai xương bả vai cân xứng, bờ dưới không bị nhô ra, hai chân thẳng và vòm bàn chân bình thường
Tư thế bị sai lệch là thân hình cơ thể có biểu hiện
Gù lưng
Lệch vai
Ưỡn bụng
Vẹo lưng (vẹo cột sống)
Bệnh sai lệch tư thế gây ảnh hưởng xấu cho sự phát triển của hệ vận động và hoạt động của các cơ quan khác trong cơ thể.
Nguyên nhân
Do các em có thể lực phát triển yếu, mắc các bệnh như còi xương, lao, mắt và tai kém....
Do điều kiện sinh hoạt, hoạt tập không phù hợp như:
Các em ngồi lâu một chỗ
Bàn ghế không có kích thước phù hợp
Do cha mẹ và thầy cô không kịp thời uốn nắn các tư thế sai lệch của các em khi nằm, ngồi, đi, đứng,...
Rèn luyện các tư thế đúng cho các em
Cho các em tập thể dục đều đặn, chơi các trò chơi vận động toàn thân, tránh mang vác các vật nặng quá sức
Dạy cho trẻ ngồi đúng tư thế khi ngồi học, ngồi ăn, xem tivi
Cận thị
Triệu chứng
Khi đọc học sinh thường phải đưa sát mắt vào sách
Khi viết phải cúi gập người xuống bàn và đưa mắt vào vở
Nếu ngồi ở cuối lớp học sinh thường ghi sai nội dung giáo viên ghi trên bảng...
Nguyên nhân
Thường là bệnh di truyền nhưng nó dễ xuất hiện ở tuổi học sinh do thói quen đọc sách, để sách quá gần mắt không đúng quy cách, đọc sách khi thiếu ánh sáng.
Phòng bệnh cận thị
Phải giữ cho mắt luôn được sạch sẽ
Thức ăn đủ vitamin A để tránh bệnh quáng gà và bệnh khô giác mạc.
Cần đảm bảo ánh sáng khi làm việc và học
Khi đọc sách cần giữ khoảng cách thích hợp
Các trường học cần bố trí bàn ghế học sinh có kích thước phù hợp với tầm vóc và lứa tuổi học sinh
Khi đã bị cận thị cần đến khám và tư vẫn ở các cửa hàng kính thuốc để đeo kính phù hợp tránh bị cận nặng hơn
Bệnh truyền nhiễm thường gặp ở học sinh tiểu học
Bệnh lao
Triệu chứng
Triệu chứng của bệnh khá phức tạp, thay đổi tùy theo vị trí tổn thương và giai đoạn tiến triển của vi khuẩn trong phổi
Biểu hiện
Sốt thất thường, kéo dài và không rõ nguyên nhân
Ho lâu ngày, có thể đau ngực
Ăn kém, sút cân, toàn thận suy kiệt...
Nguyên nhân
Không được tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh lao
Do các em mắc một số bệnh làm giảm sức đề kháng và cơ thể bị suy nhược
Điều kiện ăn ở, sinh hoạt ẩm thấp, không đủ chất dinh dưỡng
Cách phòng bệnh
Thực hiện tiêm chủng BCG cho trẻ ngay trong tháng đầu mới sinh và cho những trẻ chưa nhiễm lao
Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục thường xuyên, nhất là sau khi các em bị ốm
Cách ly các bệnh nhân lao, kể cả các đồ dùng cá nhân
Bệnh sốt xuất huyết
Triệu chứng
Dạng cổ điển
Đau phía sau mắt
Đau nhức đầu nghiệm trọng
Đau khớp và cơ
Sốt cao
Phát ban
Buồn nôn và ói mửa
Dạng xuất huyết nội tạng
xuất huyết nội tạng,phân có màu đen hoặc đi ngoài ra máu tươi.
Nguyên nhân
Lây truyền từ người này sang người khác nếu như bị muỗi vằn mang mầm bệnh đốt.
Nơi ở không hợp vệ sinh, ẩm thấp,..
Phòng bệnh
Đốt nhang muỗi
Vệ sinh nơi ở môi trường xung quanh sạch sẽ
Phát quang bụi rậm và ngủ màn .
Bệnh đau mắt đỏ
Triệu chứng
nóng mắt, cộm trong mi, sợ ánh sáng và chảy nước mắt nhưng thị lực vẫn bình thường
Nguyên nhân
do vi rút và vi khuẩn gây nên
bụi, cát, ánh sáng, sức nóng
Phòng bệnh
cách li những người bị bệnh
dùng riêng khăn mặt, rửa bằng nước sạch và có chậu rửa riêng.
cần có kính bảo vệ mắt khi ra đường.
Bệnh mắt hột
Triệu chứng
Đổ ghèn có chứa chất nhầy và mủ
Mí mắt sưng và đau
Ngứa nhẹ và kích ứng mí mắt
Nguyên nhân
Do vi khuẩn Chlamydia trachomatics
Vệ sinh kém,thiếu vệ sinh tay và đặc biệt ở mắt
Phòng bệnh
Cải thiện vệ sinh môi trường: sử dụng nước sạch, xây nhà vệ sinh, diệt ruồi,..
Giữ vệ sinh cá nhân,rửa mặt bằng nước sạch,không dùng chung khăn
Tai nạn thường gặp đối với học sinh tiểu học
Nguyên nhân
Lứa tuổi học sinh hiếu động tò mò, nghịch ngợm và chưa được trang bị kiến thức kĩ năng nên dễ bị tai nạn
Thiếu sự quan tâm giám sát của gia đình.
Xử trí
bảo vệ vàchăm sóc, để các em tiếp cận môi trường giáo dục và cộng đồng
Cung cấp kĩ năng phòng tránh bằng cách tổ chức các buổi ngoại khóa giáo dục
Nhóm 1
Hồ Thị Anh Phương
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Luyến
Nguyễn Thị Thanh Trúc
Nguyễn Lan Phương
Bùi Thị Hoa
Bùi Phương Bình