Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THỰC VẬT, NHÓM 6 Thành viên nhóm Trần Lệ Quyên Lý Thị Anh Ngô Kiều…
THỰC VẬT
CÁC CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA THỰC VẬT
CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA RỄ
Rễ là cơ quan sinh dưỡng của thực vật, có vai trò giúp cơ thể bám chặt vào giá thể, hút nước và muối khoáng hòa tan cung cấp cho cây
Ở 1 số loài thực vật, rễ còn là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng và tham gia vào sinh sản sinh dưỡng
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA RỄ
Các bộ phận của rễ
Chóp rễ: có màu sẫm hơn các phần khác có tác dụng che chở cho mô phân sinh đầu rễ khỏi bị tổn thương khi đâm sâu vào đất.
Miền hấp thụ: có nhiều lông nhỏ làm nhiệm vụ hút nước và muối khoáng hoà tan nên còn gọi là miền lông hút.
Miền sinh trưởng: là nhóm tế bào mô phân sinh làm cho rễ dài ra
Miền trưởng thành còn gọi là miền phân nhánh vì tại đây bắt đầu có thể sinh các loại rễ bên.
Các kiểu rễ
RỄ CHÙM ( RỄ CỌC ): Đặc trưng cho các cây Hai lá mầm. Gồm rễ chính và các rễ bên
Tại miền trưởng thành lại phân ra những rễ bên gọi là rễ cấp 2
Rễ chính phát triển từ mầm rễ, đâm thẳng xuống đất, hay còn gọi là rễ cấp 1
Rễ phân nhánh từ rễ cấp 2 là rễ cấp 3...
RỄ CHÙM: Đặc trưng cho các cây Một lá mầm. Do rễ chính sớm ngừng phát triển, nên có những rễ nhỏ phát sinh từ gốc thân phát triển tương đối đồng đều và có kích thước gần giống nhau tạo nên rễ chùm.
Biến dạng của rễ
Do sống ở các môi trường khác nhau, rễ có thể thay đổi hình dạng và cấu tạo để thực hiện chức năng đặc biệt.
Rễ củ: là rễ phồng to chứa chất dinh dưỡng để dự trữ. Rễ củ có thể phát triển từ rễ chính như: củ cải, cà rốt hoặc có thể phát triển từ rễ bên như: sắn, khoai lang…
Rễ chống: thường gặp ở các cây ngập mặn ven biển như: đước (Rhizophora), đà (Ceriops)… Đó là các rễ phụ phát triển từ thân, cành mọc toả ra rồi cắm xuống đất thành một hệ thống chống đỡ.
Rễ thở: thường gặp ở các cây ngập mặn hoặc các cây ở vùng đầm lầy, những nơi rễ khó hấp thụ không khí.
Ngoài ra trong giới thực vật còn có rễ cột, rễ không khí, rễ bám, rễ mút.
CẤU TẠO GIẢI PHẪU CỦA RỄ
Cấu tạo của chóp rễ và miền sinh trưởng
Chóp rễ có nhiệm vụ bảo vệ mô phân sinh, nên các tế bào ở ngoài của nó ô phân sinh, nên các tế bào ở ngoài của nó
Mô phân sinh ngọn: phân hóa cho ra các mô của rễ, mô phân sinh ngọn của rễ, gồm có 3 phần:
Tầng ngoài là tầng sinh bì cho ra lớp biểu bì của rễ.
Giữa là tầng sinh vỏ sinh ra các tế bào của vỏ sơ cấp
Trong cùng là tầng sinh trụ cho ra trụ giữa chứa mô dẫn gồm các tế bào kéo dài theo trục của thân.
Cấu tạo của miền hấp thụ
Từ ngoài vào trong miền hấp thụ gồm có 3 phần
ngoài cùng là biểu bì
tiếp theo là tầng vỏ sơ cấp gồm có các lớp xếp từ ngoài vào trong là: vỏ ngoài, mô mềm vỏ và vỏ trong
trong cùng là trụ giữa của rễ gồm: vỏ trụ và hệ thống dẫn
Cấu tạo của miền trưởng thành.
Đa số cây Một lá mầm và một số cây Hai lá mầm có miền hấp phụ tồn tại tới cuối đời.
Nhiều cây Hai lá mầm sống lâu năm, rễ tăng thêm kích thước về đường kính nhờ cấu tạo của miềm trưởng thành.
THÂN
Thân là phần cơ quan trục thường ở trên mặt đất, nối tiếp với rễ mang lá và cơ quan sinh sản.
Nó có chức năng nâng đỡ cho cây đứng vững trong không gian, dẫn truyền nước và muối khoáng hoà tan từ rễ lên và chất hữu cơ từ lá xuống. Đôi khi, thân còn là nơi dự trữ chất dinh dưỡng cho cây.
Hình thái của thân
Các bộ phận của thân
Thân chính
Phần lớn thân có hình trụ với mặt cắt tròn, đôi khi có mặt cắt hình ba cạnh (cỏ gấu, xương rồng ta, cói…) hoặc hình vuông (như bạc hà, tía tô…) hoặc năm cạnh-nhiều cạnh (như bầu, bí…) . Có loại thân lại dẹt như xương rồng bà...
Chiều cao và đường kính của thân cũng khác nhau theo loài, có loài cây cao hàng trăm mét như bạch đàn Châu Úc, cây xêcôia (Sequoia) ở châu Mĩ, ngược lại có cây thân rất bé chỉ cao vài xentimet.
Thân chính có nhiều bộ phận khác nhau: Chồi ngọn; Chồi nách; Chồi phụ; Mấu và gióng.
Cành và sự phân cành
Cành phát triển từ chồi nách của thân chính, đó là cành bên.
Cành cũng có cấu tạo và sự sinh trưởng giống thân chính, nghĩa là cũng có chồi ngọn và chồi nách.
Các chồi nách lại phát triển thành các cành tiếp theo, cuối cùng tạo thành tán cây.
Tuỳ vào từng loài cây mà góc tạo bởi thân và hướng phân cành là khác nhau làm cho tán cây có hình dạng khác nhau.
Các dạng thân
Thân gỗ
Là thân của những cây sống lâu năm.
Thân chính phát triển mạnh và chỉ phân cành từ một chiều cao nhất định so với mặt đất
Dựa vào chiều cao người ta phân ra: cây gỗ lớn (cao từ 18 mét trở lên), gỗ vừa (cao từ 12-18 mét) và gỗ nhỏ (từ 6-12 mét).
Thân bụi
Là thân dạng gỗ sống lâu năm nhưng thân chính không phát triển, các nhánh xuất phát và phân chia ngay từ gốc thân chính
Chiều cao của cây bụi không quá 4 mét như sim, mua…
Thân nửa bụi
Là cây sống nhiều năm có thân hóa gỗ một phần ở gốc, phần trên không hóa gỗ và chết đi vào cuối thời kì dinh dưỡng.
Từ phần gốc sẽ mọc ra những chồi mới và quá trình đó được lặp lại hàng năm, ví dụ: cây cỏ lào, cây xương sông…
Thân cỏ
Là cây có phần trên mặt đất chết đi vào cuối thời kì quả chín, thân không lớn được
Thân cỏ có nhiều loại: thân một năm, hai năm và nhiều năm.
Các loại thân trong không gian
Thân đứng
Có thân mọc thẳng đứng và tạo với đất một góc vuông, gặp ở hầu hết các cây thân gỗ và một phần cây thân cỏ.
Thân bò
Cây không đủ cứng rắn để đứng thẳng lên được, nên phải bò sát mặt đất
Tại các mấu chạm đất thường mọc thêm các rễ phụ để lấy thêm nước và muối khoáng cho cây như rau má, khoai lang…
Thân leo
Là cây không đủ khả năng mọc đứng một mình, phải dựa vào các cây khác hoặc vào giàn để tự vươn cao.
Thân leo có thể thuộc dạng thân gỗ như nhiều loài trong họ Nho, hoặc thuộc dạng thân cỏ như bầu, bí, mướp.
Có nhiều cách leo khác nhau: leo nhờ thân quấn (bìm bìm, mồng tơi, củ từ…), leo nhờ tua cuốn (bầu, bí, mướp), leo nhờ gai móc (song, mây…), leo nhờ rễ bám (trầu không, dây trâu cổ…).
Biến dạng của thân
Ngoài chức năng chính của thân là dẫn truyền, nâng đỡ và mang hoa lá, trong những điều kiện đặc biệt thân có những biến đổi về cấu tạo và hình thái ngoài để phù hợp với các chức năng khác.
Thân củ
Là loại thân hoặc cành phồng lên tích trữ chất dinh dưỡng
Thân củ khác với rễ củ ở chỗ nó không có chóp và lông hút, rễ bên; trên thân mang các sẹo lá ở đó có các chồi nách.
Thân củ có thể hình thành trên mặt đất, có màu lục như củ su hào, hoặc hình thành dưới đất như củ khoai tây.
Thân rễ
Là loại thân ngầm ở dưới đất mà bề ngoài trông giống như rễ, chứa chất dự trữ.
Thân rễ khác với rễ ở chỗ không có chóp rễ, nhưng có những lá mỏng hình vẩy, màu nâu hoặc màu nhạt, ví dụ: củ dong, củ riềng…
Một số loài cây sống trong nước, thân có những biến dạng. Chẳng hạn, thân bèo tấm chỉ là một phiến dẹt màu lục, không có lá, rễ phát triển yếu; thân bèo cám chỉ là một khối hình trứng nhỏ, không có rễ.
Thân mọng nước
Một số loài cây sống ở nơi khô hạn, thân thường dày lên do mô nước phát triển, thân có diệp lục làm nhiệm vụ quang hợp như cây xương rồng ta, xương rồng khế.
Giò thân
Đây là kiểu thân phổ biến ở nhiều loài phong lan.
Một số thân leo thuộc họ Củ nâu như củ từ cũng có giò trên thân, trong các giò này chứa tinh bột như củ dưới đất
Là phần thân dày lên, chồi ngọn bị tiêu giảm, chỉ mang một hoặc hai lá và từ chồi nách sẽ phát triển thành giò mới.
Thân hành
Có hình quả lê hoặc hình cầu dẹt, gồm các bẹ lá xếp úp lên nhau chứa chất dự trữ gọi là vảy hành.
Thân cây hành có chồi ngọn nằm ở giữa còn các vảy hành xếp
bao xung quanh.
Nách các vảy hành có chồi nách, từ đó có thể phát triển thành các cây hành con
Chúng có thân chính rất ngắn, hình nón hay hình đĩa mang nhiều rễ phụ ở phía dưới như hành, tỏi, hẹ, lay ơn, thuỷ tiên…
Cành hình lá
Một số cây sống ở nơi thiếu nước lá tiêu giảm, nên thân, cành chứa diệp lục và có dạng lá làm nhiệm vụ quang hợp như cây quỳnh.
Cấu tạo giải phẫu của thân
Đỉnh ngọn
Đỉnh ngọn hay đỉnh sinh trưởng của thân chiếm vị trí trên cùng của thân hoặc cành.
Ở các ngành thực vật có hạt thì đỉnh sinh trưởng có hình nón với đỉnh tròn, gồm nhiều tế bào mô phân sinh ngọn và các cơ quan của thân, lá, cành, cơ quan sinh sản đều được hình thành từ đó.
Cấu tạo sơ cấp của thân cây Hai lá mầm
Ở phần gần ngọn, nơi mà mô phân sinh thứ cấp chưa hoạt động thì thân có cấu tạo sơ cấp
Trên lát cắt ngang thân non từ ngoài vào trong gồm các phần: biểu bì, vỏ sơ cấp, trụ giữa và ruột.
Cấu tạo thứ cấp của thân cây Hai lá mầm
Thân của cây Hạt trần và cây Hai lá mầm sống nhiều năm, hàng năm đều lớn thêm nhờ sự xuất hiện và hoạt động của các tổ chức thứ cấp mới, do tầng phát sinh trụ và tầng phát sinh vỏ tạo nên.
Ở kiểu bó dẫn liên tục, cấu tạo thứ cấp ở thân cây Hai lá mầm từ ngoài vào trong có các lớp: vỏ sơ cấp, vỏ thứ cấp, gỗ thứ cấp, gỗ sơ cấp và ruột.
CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA LÁ
Lá là cơ quan quang hợp chính của cây, tổng hợp nên chất hữu cơ và tạo ra các chất dinh dưỡng cơ bản để nuôi cây, lá còn là cơ quan hô hấp và thoát hơi nước.
Hình dạng ngoài của lá
Các bộ phận của lá
Lá của cây Hạt kín đa số có ba phần chính: cuống lá, phiến lá và bẹ lá.
Phiến lá là một bản mỏng có màu lục, gồm các tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp
Lá có mặt lưng và mặt bụng, trên phiến lá có các gân nổi lên, tương ứng với các bó dẫn ở bên trong, làm nhiệm vụ vận chuyển
Có hai kiểu gân chính: gân song song hay gân hình cung đặc trưng cho cây Một lá mầm và gân hình mạng đặc trưng cho cây Hai lá mầm.
Cuống lá là phần nối lá vào thân và cành. Ở một số cây, lá không có cuống mà gắn trực tiếp vào thân.
Bẹ lá là phần gốc cuống lá loe rộng ra thành bẹ ôm lấy thân hoặc cành. Có nhiều loài cây, lá không có bẹ; sự có mặt của bẹ lá là đặc trưng của một số họ, như họ Lúa, họ Hoa tán…
Ngoài ba phần chính trên, lá còn có những phần phụ khác như: lá kèm, thìa lìa, bẹ chìa và một số phần phụ khác như gai, lông, tuyến do biểu bì của lá phát triển thành.
Các dạng lá
Lá đơn
Cuống lá không phân nhánh và chỉ mang một phiến, khi lá rụng thì rụng cả cuống và phiến
Dựa vào phiến lá có thể nguyên hay chia cắt mà người ta chia ra
các kiểu lá đơn như sau: lá đơn nguyên, lá đơn có thùy, lá đơn chia thùy, lá đơn chẻ thùy
Ngoài ra, dựa vào hình dạng của phiến lá, người ta chia ra lá hình tròn, hình bầu dục, hình trứng, hình tim, hình mũi mác, hình giải…
Lá kép
Do cuống lá phân nhánh nên phiến lá chia thành các thuỳ riêng biệt, mỗi thuỳ có hình dạng giống chiếc lá nhỏ gọi là lá chét
Tất cả các lá chét đều đính trên một cuống.
Khi lá kép rụng, thường các lá chét rụng trước còn cuống chính rụng sau.
Tuỳ theo cách sắp xếp của lá chét mà phân biệt thành hai loại lá kép: Lá kép lông chim và lá kép chân vịt.
Sự biến dạng của lá
Để thích nghi với các môi trường sống khác nhau hoặc với một số chức phận đặc biệt, lá có thể biến đổi hình dạng thành các bộ phận
Vẩy (cây phi lao, lá tiêu giảm hoàn toàn, còn lại là những vẩy nhỏ không màu, mọc chung quanh cành nhỏ, còn các cành nhỏ có màu lục đảm nhận chức năng quang hợp thay cho lá)
gai (cây xương rồng, cây xương rắn…)
tua cuốn (phần ngọn của cây đậu Hà lan có lá
kép biến thành tua cuốn)
lá bắt mồi (cây bắt ruồi, cây nắp ấm).
Cách mọc lá
Mọc cách: mỗi mấu chỉ mang một lá.
Lá mọc đối: mỗi mấu lá mang hai lá đối diện nhau.
Lá mọc vòng: mỗi mấu có từ ba lá trở lên.
Cấu tạo giải phẫu của lá
Cấu tạo của lá cây Hai lá mầm
Cấu tạo của cuống lá: Cuống lá phân biệt được mặt trên và mặt dưới, mặt trên thường hơi lõm, hoặc phẳng; mặt dưới lồi. Cắt ngang cuống lá, từ ngoài vào trong có các phần sau
Biểu bì là những tế bào hình chữ nhật, xếp theo chiều dài của cuống. Phía ngoài có tầng cuticun, lỗ khí và đôi khi có lông che chở.
Mô dày nằm ngay dưới biểu bì, làm nhiệm vụ nâng đỡ.
Mô mềm bao gồm các tế bào dài theo chiều dài của cuống, chứa nhiều lục lạp.
Các bó dẫn nằm trong khối mô mềm, thường xếp thành hình cung, mặt lõm ở trên. Bó dẫn ở trên to, ở dưới nhỏ và trong mỗi bó dẫn, phần gỗ bao giờ cũng ở trong, libe ở ngoài.
Cấu tạo của phiến lá: Phiến lá phân biệt mặt trên, mặt dưới, đều được giới hạn bởi lớp tế bào biểu bì điển hình: không có lục lạp, màng ngoài thường dày hơn và có cuticun, đôi khi có sáp hoặc lông
Biểu bì mặt trên thường có ít hoặc không có lỗ khí, mặt dưới có
nhiều lỗ khí.
Giữa hai lớp biểu bì trên và dưới là phần thịt lá. Đó là những tế bào mô mềm đồng hóa, có màng mỏng, nội chất phân hóa, trong chứa nhiều lục lạp và tinh bột.
Thịt lá có thể phân làm hai phần: mô dậu và mô xốp.
Mô dậu nằm dưới lớp biểu bì mặt trên, chứa nhiều lục lạp hơn mô xốp, mô xốp nằm dưới mô dậu sát lớp biểu bì mặt dưới lá.
Các bó dẫn (gân lá) nằm trong phần mô đồng hóa, chỗ giáp giữa mô dậu và mô xốp làm thành hệ gân lá.
Trong hệ gân lá có một bó lớn nhất nằm giữa chia đôi lá thành hai nửa đối xứng qua gân chính, còn các bó khác càng xa bó chính càng nhỏ
Bó dẫn ở lá không có tầng phát sinh nên lá sinh trưởng có hạn, thường chỉ một năm hay một mùa là rụng.
Cấu tạo của lá cây Một lá mầm
Cấu tạo bẹ lá
Có cấu tạo tương ứng với thân cây Một lá mầm, trường hợp có cuống thì cũng có cấu tạo như cuống cây Hai lá mầm.
Cấu tạo phiến lá cây Một lá mầm
Cắt ngang lá cây Một lá mầm (ví dụ: lá cây ngô) có cấu tạo như sau:
Lớp ngoài cùng của hai mặt lá, là hai lớp biểu bì có phủ tầng cuticun
Giữa là phần thịt lá có cấu tạo đồng nhất, nghĩa là không phân hóa thành mô dậu và mô xốp.
Chúng gồm các tế bào mô mềm tròn cạnh hay có cạnh, chứa lục lạp và để hở các khoảng gian bào
Các bó dẫn nằm trong mô mềm đồng hóa, số lượng các bó dẫn ở
đây thường nhiều và xếp thành hàng ngang trong phiến lá.
Sự rụng lá
Thời gian sống của lá ngắn hơn so với cây, nên các lá già sẽ rụng và thay thế vào đó là các lá non.
Khi sắp rụng, lá thường có màu vàng hoặc màu đỏ, do diệp lục
bị phá huỷ chỉ còn lại các chất màu khác như crôtin, antôxian.
Ở gốc cuống lá xuất hiện tầng phát sinh ngang qua cuống lá, làm thành một lớp phân cách.
Sau đó các tế bào của lớp phân cách hóa bần và bị huỷ hoại dần làm cho các tế bào chết và khô đi.
Khi có gió thổi hoặc chỉ do sức nặng của phiến lá cũng đủ làm các bó dẫn bị gãy và lá rụng xuống.
Ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh đến đời sống thực vật
Ảnh hưởng của đất, không khí, nhiết độ, nước và độ ẩm đến đời sống thực vật
2.1 Ý nghĩa của nước đối với sinh vật
Nước là chất vô cơ có vai trò quan trọng đối với cơ thể sinh vật.
Là thành phần không thể thiếu đối với tất cả các tế bào sống, chiếm 80-95% khối lượng của các mô sinh trưởng
Cây xanh luôn hút, thoát nước
Nước là nguyên liệu cho quá trình quang hợp, là phương tiện vận chuyểnvaf trao đổi khoáng trong cây.
Nước là dung môi của các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể
Nước còn giữ vai trò quan trọngtrong sinh sản , phát tán nòi giống và là môi trường của nhiều loại sinh vật
2.2 Sự thích nghi của thực vật đối với môi trường nước
Nhu cầu về nước của các loài thực vật ở trên cạn không giống nhau, dựa trên nhu câu của nước về cây có thể chia thành 4 nhóm
Cây ngập nước định kì
Cây ưa ẩm
Cây chịu hạn
Cây trung sinh:
2.3 Ảnh hưởng của chất khoáng đối với thực vật
Đất có chứa chất rắn, nước và không khí. Chất rắn là thành phần chủ yếu của đất và được chia thành chất vô cơ và chất hữu cơ
Chất vô cơ là chất khoáng và chiếm 97-98% khối lượng khô tuyệt đối của đất. Có nguyên tố khoáng trong đất tồn tại ở 2 dạng hòa tan hay liên kết:C, H,O, N, P, Fe,Al, Si, Mg,Ca, Mn,...
Những nguyên tố cây cần nhiều gọi là các nguyên tố đa lượng
Các nguyên tố cây cần ít là nguyên tố vi lượng: Mn, Cu, Zn, Mo...
Chất hữu cơ chỉ chiếm vài phần trăm khối lượng của đất, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng đối với thực vật.
Chất hữu cơ có nguồn gốc từ xác chết hữu cơ, chủ yếu là từ thực vật và xác của các sinh vật khác được vsv phân hủy thành.
2.4 Ảnh hưởng của không khí đối với thực vật
Thành phần khí quyển bao gồm có: Nitơ 78,08%, ôxi 20,94%, Cacbonic 0,03%, các khí có khối lượng ít hơn như hiđrô, amôniac, hơi nước, hêli, ôzôn.... và các vật thể rắn như bụi vi khuẩn
Ôxi: là nguyên liệu chính được sử dụng để hô hấp, sản sin ra năng lượng trong quá trình trao đổi chất của sinh vật. Hạt muốn nảy mầm phải có đủ ôxi cho mầm cây hô hấp. Thiếu ôxi mầm cây sẽ bị ngạt, nếu kéo dài mầm cay sẽ bị chết
Khí Cacbonic: tuy chỉ chiếm 0,03%, nhưng nó là thành phần quan trọng của thực vật. Cây xanh hấp thụ CO2 thông qua quá trình quang hợp.
Nitơ: Là thành phần không thể thiếu để tổng hợp protein của sinh vật. Thực vật hấp thụ nitơ ở dạng nitrit, nitrat, amôn
1 Ảnh hưởng của ánh sáng
1.1 sự phân bố và thành phàn quang phổ của ánh sáng
Nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời mà các hạt diệp lục tronng thực vật tổng hợp được chất hữu cơ từ chất vô cơ là nước, muối khoáng trong đất và CO2 trong không khí, tạo nên vật chất cho sự sống
Ánh sáng mặt trời phân bố k đồng đều trên bề mặt trái đất. Càng lên cao lớp không khí mỏng nên ánh sáng càng mạnh. Sự phân bố ánh sáng còn thay đổi theo các mùa trong năm
Năng lượng mặt trời chiếu xuống mặt đất ở dạng sóng điện từ, được chia thành 3 phần chính:
+Tia tử ngoại là tia sóng ngắn
+Ánh sáng nhìn thấy
+Tia hồng ngoại
1.2Ảnh hưởng của ánh sáng đến đời sống thực vật
Ánh sáng có ảnh hưởng tới hình thái giải phẫu và sinh lí của cây
Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, hô hấp , thoát hơi nước, nảy mầm của hạt, mọc chồi...
Nhu cầu ánh sáng của các loài cây không giống nhau , có thể chia thành 3 nhóm cây:
+Cây ưa sáng
+Cây ưa bóng
+Cây chịu bóng
2.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với thực vật
Nhiệt độ cùng với ánh sáng có ảnh hưởng nhiều đến đặc điểm cấu tạo hình thái ngoài, hoạt động sinh lí và khả năng sinh sản của thực vật.
Khả năng chịu đựng nhiết độ bất lợi của các cơ quan không giống nhau
Lá là cơ quan chịu ảnh hưởng mạnh nhất của nhiệt độ. Hạt nảy mầm cần nhiệt độ ấm hơn, khi ra hoa và lúc quả chín cây cần nhiệt độ cao nhất.
Các nhân tố vô sinh: ánh sáng, nhiệt độ, nước, không khí và muối khoáng... có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật
KHÁI QUÁT VỀ GIỚI THỰC VẬT
Đặc điểm chung của thực vật
Giới thực vật bao gồm những cơ thể đơn bào, đa bào nhân chuẩn có vách tế bào bằng xenlulozơ, tự dưỡng nhờ có lục lạp chứa chất diệp lục a, b và các sắc tố quang hợp khác
Cơ thể thực vật có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ từ khí CO2 trong không khí, nước và muối khoáng trong đất
Hầu hết thực vật đều có rễ, thân, lá, hoa, quả và hạt
Thân giúp cho cây đứng thẳng trong không gian, vận chuyển chất hữu cơ từ lá xuống và chất vô cơ hòa tan trong nước từ rễ Lên
Lá có vai trò tổng hợp chất hữu cơ từ khí CO2, nước và muối khoáng dưới tác động của năng lượng ánh sáng mặt trời
Rễ giúp thực vật bám vào giá thể, hút nước và muối khoáng cung cấp cho Cây
Hoa, quả, hạt là cơ quan sinh sản hữu tính của thực vật
Khái quát về giới thực vật
Địa tiền là lớp thứ 2 của ngành
Bryophyta
,có cấu tạo đơn giản và nguyên thuỷ hơn rêu, nhiều loài không có thân, nếu có thân thì thiếu mạch dẫn và có nhiều rễ giả
Ngành cỏ tháp bút: là những thực vật có mạch đầu tiên, nhưng có cấu tạo đơn giản
Ngành rêu và địa tiền: hiện nay có khoảng hơn 25000 loài rêu và địa tiền. Chúng có cấu tạo khá giống nhau gồm 1 cơ thể hình sợi màu lực, phân bố trên mặt đất hay trong đất
Ngành thông đá: là những cây thường chỉ đạt đến độ cao 80cm,. Chúng có thân bo, từ đó phân ra những thân thẳng đứng và mang những lá mong, phẳng, sắp xếp xoắn
Ngành dương xỉ: hiện mới thống kê được 9000 loài, phân bố rộng khắp và có nhiều trong rừng mưa nhiệt đới
Ngành hạt trần : hiện đã thống kê được hơn 550 loài, đa số là các cây gỗ và cây bụi. Thực vật hạt trần có hạt không được bao bọc trong quả
Ngành hạt kín: có số lượng phong phú nhất trong giới thực vật. Hiện đã thống kê và phân loại được hơn 230000 loài trong 2 lớp: lớp 1 lá mầm và lớp 2 lá mầm
Vai trò của thực vật đối với tự nhiên và con người
3.1 Vai trò của thực vật đối với tự nhiên
Sự xuất hiện của thực vật đã tạo tiền đề cho sự phát triển của sinh vật
Thực vật cung cấp thức ăn, ôxi và chỗ ở cho các sinh vật dị dưỡng khác
Thực vật có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa lượng CO2,ôxi trong không khí, điều hòa khí hậu, chống xói mòn bảo vệ đất, giữ nước và chống ô nhiễm môi trường ...
3.2 Vai trò của thực vật đối với con người
Thực vật không chỉ có vai trò quan trọng đối với môi trường sống mà còn có vai trò cung cấp lương thực, duợc liệu ...cho con người
Thực vật cung cấp thức ăn cho vật nuôi ...
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm khác...
SỰ SINH SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN SINH SẢN
Ở THỰC VẬT
Các hình thức sinh sản ở thực vật
1.1 Sinh sản sinh dưỡng
Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
Thực vật bậc thấp sinh sản sinh dưỡng bằng cách phân chia từ 1 tế bào thành 2,rồi thành 4,thành 8...rồi thành cơ thể mới. Đối với thực vật đa bào thì sự sinh sản sinh dưỡng bằng cách cắt đôi sợi tảo hoặc 1 đoạn cơ thể, gọi là sinh sản sinh dưỡng bằng khúc sợi hay khúc tản
Thực vật có hoa sinh sản sinh dưỡng rất đa dạng, những cá thể mới được sinh ra từ các cơ quan sinh dưỡng của cây: rễ, thân, thân lá và rễ
Sinh sản nhân tạo
Là hình thức sinh sản do con người thực hiện trên các bộ phận cơ quan sinh dưỡng hoặc dựa vào khả năng sinh tái của cây: giâm, chiết, ghép....
1.2 Sinh sản vô tính
Sinh sản vô tính của thực vật nhờ 1 tế bào đặc biệt gọi là bào tử. Bào tử được hình thành trong núi bào tử
1.3 Sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính dị giao: là quá trình sinh sản có sự tham gia của 2 giao tử đực và cái khác nhau về kích thước và khả năng di động
Sinh sản hữu tính noãn giao: là quá trình sinh sản có sự kết hợp giữa tinh trùng và u bào trứng, trong đó giao tử đực là tinh trùng có khả năng di chuyển nhanh hoặc tinh ti không có roi và không di động được
Sinh sản hữu tính đẳng giao: là quá trình sinh sản có sự tham gia của 2 giao tử đực và cái giống nhau về hình dạng, kích thước và cùng khả năng di động nhờ roi
Cấu tạo cơ quan sinh sản ở thực vật hạt kín
2.2 Hạt
Có hình dạng, kích thước khác nhau tùy loài cây và có những thành phần chính: vỏ hạt, phôi, nội nhũ và ngoại nhũ
2.3 Quả
Là phần mang hạt. Những quả do bầu biến đổi thành gọi là quả thật, còn những quả trong quá trình phát triển, ngoài bầu, còn có các thành phần khác của hoa như đế hoa, trục lá bắc tham gia vào hình thành quả thì gọi là quả
Xuất phát từ các kiểu bộ nhụy khác nhau: một lá noãn, nhiều lá noãn rời hoặc đính mà chia thành 3 nhóm quả chính( nhóm quả đơn, nhóm quả kẹp, nhóm quả phức).
2.1 Hoa
Hoa là 1 chồi đặc biệt của cây ,sinh trưởng có hạn và mang những lá biến thái làm nhiệm vụ sinh sản
Ở hoa lưỡng tính, mỗi hoa đều có cuống hoa, đế hoa, bao hoa, nhị và nhụy
NHÓM 6
Thành viên nhóm
Trần Lệ Quyên
Lý Thị Anh
Ngô Kiều Trang
Nguyễn Thị Ngọc Lan
Bùi Phương Thảo
Nông Thị Minh Thư
Kap Thị Thu