Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỘNG VẬT - Coggle Diagram
ĐỘNG VẬT
Ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh lên đời sống động vật và sự thích nghi của chúng
Ảnh hưởng của nhiệt độ và sự thích nghi của động vật
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lí, sinh hoá của động vật
Ảnh hưởng tới quá trình sinh sản của động vật
Để thích nghi với nhiệt độ khác nhai, nhiều động vật có những tập tính kì diệu giúp chúng thích ứng với môi trường
Ảnh hưởng của nước và độ ẩm
Độ đậm đặc của nước, lượng oxi trong nước có ảnh hưởng rõ rệt đến đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lí của động vật thủy sinh
Đối với động vật trên cạn, sự cân bằng nước của cơ thể nhờ quá trình lấy nước và thải nước ra môi trường
Dựa vào nhu cầu độ ẩm người ta chia thành
Nhóm động vật ưa ẩm: ếch nhái, ốc,....
Nhóm động vật ưa khô: bò sát, sâu bọ cánh cứng,...
Nhóm động vật ưa ẩm vừa phải là trung gian giữa hai nhóm trên: động vật vùng ôn đới và nhiệt đới ẩm
Các chất khoáng trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của động vật. Căn cứ nồng độ muối trong nước ta chia ra nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Mỗi loài sống trong môi trường thích hợp
Ảnh hưởng của O2 và Co2 đối với đời sống thực vật
Động vạt trên cạn có khả năng thích ứng với nồng độ oxi khác nhau
Càng lên cao không khí càng loãng, nồng độ oxi thấp nên mỗi loài động vật chỉ thích ứng được một độ cao thích hợp
Ảnh hưởng của ánh sáng và sự thích nghi của động vật
Dựa vào đặc điểm thích nghi chia động vật thành hai nhóm
Nhóm động vật ưa tối là những loài chịu được giới hạn ánh sáng hẹp
Nhóm động vật ưa sáng là loài có giới hạn rộng về độ dài bước sóng, cường độ thời gian chiếu sáng
Ánh sáng là điều kiện cần thiết để động vật nhận biết các vật và định hướng bằng thị giác trong không gian
Tia tử ngoại thường có hại cho sinh vật, có tác dụng diệt khuẩn và các loài trứng của động vật kí sinh
Ánh sáng nhìn thấy, tùy từng loại mà ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh sản của động vật
Tia hồng ngoại có tác dụng nhiệt cao, ảnh hưởng lên cơ quan cảm giác, xúc giác và tác động lên trung tâm điều hoà ở não bộ
Khái quát về giới động vật
Khái quát về giới động vật
Động vật nguyên sinh
Cơ thể chỉ có một tế bào, đảm nhận chức năng của một cơ thể độc lập, các phần của tế bào phân hoá phức tạp
Hình thức sinh sản: nguyên phân,nhưng một số ít có hình thức sinh sản hữu tính ở động vật đa bào
Dinh dưỡng dị dưỡng,thức ăn là chất hữu cơ có sẵn
Có khả năng di chuyển bằng chân giả như amip, bằng lông bơi như trùng cỏ đế giày, bằng roi bơi như trùng roi xanh
Một số loài không có khả năng di chuyển (trùng bào tử)
Ngành ruột khoang
Cơ thể có đối xứng toả tròn, có hai lớp tế bào, trong cùng là xoang tiêu hoá có dạng túi thông với ngoài bằng lỗ miệng
Một số loài sứa và thuỷ tức có khả năng di chuyển nhờ tua miệng, một số sống bám vào giá thể như san hô
Bắt đầu xuất hiện tế bào thần kinh và tế bào cảm giác, xen kẽ với các tế bào biểu mô cơ, tạo nên hoạt động thần kinh cảm giác
Thức ăn là vụn bã hữu cơ, sinh vật phù du, các động vật nhỏ bé
Sinh sản vô tính và hữu tính xen kẽ nhau
Ngành giun dẹp
Là những động vật có mức độ tổ chức thấp ủa động vật có cấu tạo đối xứng hai bên, có ba lá phôi và chưa có thể xoang
Cơ thể giun dẹp có dạng hai túi lồng vào nhau, có chung một lỗ miệng, có nội quan nằm trong nhu mô đệm
Bọn sống tự do có cơ quan vận chuyển phát triển là lông bơi: sán lông
Giun dẹp sống kí sinh có cơ quan vận chuyển tiêu giảm, cơ quan bám phát triển để bám chặt vào cơ thể vật chủ; cơ quan tiêu hoá có ruột phân nhánh chứa dầy thức ăn
Các hệ cơ quan có tổ chức cao hơn so với Ruột khoang
Hệ sinh dục có thêm tuyến sinh dục phụ
Hệ thần kinh tập trung thành vòng hầu ở phía trước
Có thêm hệ bài tiết là nguyên đơn thận
Có cấu tạo cơ quan sinh sản lưỡng tính
Ngành giun tròn
Có nhiều đại diện sống tự do trong nước ngọt, nước mặn, đất ẩm hoặc kí sinh trong thực vật và động vật
Cơ thể có tầng cuticun bọc ngoài, lớn lên bằng lột xác
Giun tròn đơn tính, hệ sinh dục có cấu tạo đơn giản, hệ bài tiết không có hoặc là dạng biến đổi của nguyên đơn thận
Đại diện: giun tròn, giun đầu gai, giun bụng lông, giun cước,...
Ngành thân mềm
Cơ thể có đối xứng hai bên, một số mất đối xứng
Cơ thể gồm 3 phần: đầu, thân, chân, đa số có lớp vỏ đá vôi bọc ngoài cơ thể
Cơ thể có thể xong giả, có xoang bao tim và xoang bao quang tuyến sinh dục
Có hệ tuần hoàn hở nhưng có tim khá chuyên hoá gồm tâm thất và tâm nhĩ
Hệ bài tiết là dạng biến đổi của hậu đơn thận
Đại diện: chân bụng (ốc sên, ốc nhồi,...), chân rìu (trai sông, ngao,....), chân đầu (mực nang, mực ống,...)
Ngành giun đốt
Có cấu tạo đánh dấu mức độ tổ chức mới của cơ thể động vật
Chúng có xoang cơ thể thứ sinh tham gia vào nhiều chức phận của cơ thể: chuyển vận, nâng đỡ, vận chuyển sản phẩm bài tiết, sinh dục,....
Các hệ cơ quan hình thành đầy đủ, vận chuyển bằng chi bên, hô hấp là các đôi nhánh mang
Hệ tuần hoàn kín có sơ đồ nhất quán, hệ bài tiết là hậu đơn thận, hệ thần kinh kiểu bậc thang hay chuỗi
Đại diện: là lớp giun nhiều tơ, giun ít tơ và đỉa
Ngành chân khớp
Là ngành lớn chiếm 2/3 số loài hiện biết
Có cơ thể và phần phụ phân đốt, có bộ xương ngoài, có cơ quan vận chuyển phát triển: chi có các đốt: háng, đùi, ống, bàn, ngón; hệ cơ gồm các chùm cơ
Hệ tuần hoàn hở, thể xoang hỗn hợp; cơ quan hô hấp phong phú: mang, phổi, ống khí, qua bề mặt cơ thể
Cơ quan bài tiết là dạng biến đổi của hậu đơn thận; hệ thần kinh và giác quan phát triển
Đại diện: Lớp Giáp cổ, Hình nhện, lớp Giác xáp, lớp Sâu bọ,... Đa số là các vật trung gian truyền bệnh cho người, gia súc, gia cầm,....
Ngành da gai
Là động vật ở đáy sống tự do, cũng có khi có cuống bám trên giá thể
Có miệng thứ sinh (miệng sinh sau)
Đại diện: Quả biển, Cầu biển, Sao biển,....
Ngành dây sống
Có dây sống chạy dọc lưng và tồn tại suốt đời ở các nhóm thấp. Các nhóm cao dây sống chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi
Ống thần kinh chạy dọc lưng ở phía trên dây sống, lòng ống gọi là xoang thần kinh
Trên thành hầu có nhiều khe mang. Nhóm ở nước khe mang tồn tại suốt đời, nhóm ở cạn thì khe mang chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi
Đại diện: Cá lưỡng tiêm, Cá miệng tròn, Cá sụn, Cá xương,....
Đặc điểm chung của giới động vật
-Giới động vật bao gồm toàn bộ giới động vật và một phần trong giới động vạt nguyên sinh. Chúng gồm những cơ thể sinh vật nhân chuẩn
• Đặc điểm về cấu tạo:
Gồm những động vật nhân thực, không có màng xenlulozo, lục lạp như thực vật.
Cơ thể gồm nhiều tế bào phân hóa thành các mô, các cơ quan, hệ cơ quan khác nhau. - Động vật có hệ cơ quan vận động và hệ thần kinh
• Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sống:
Có khả năng quang hợp.
Có hệ thần kinh và giác quan.
Có đời sống dị dưỡng, dinh dưỡng nhờ vào chất hữu cơ có sẵn.
Động vật có hệ cơ di chuyển để tìm kiếm thức ăn
Tầm quan trọng của động vật
Đối với tự nhiên
Động vật là sinh vật tiêu thụ
Chúng sử dụng cơ thể sinh vật khác Lfm thức ăn
Chúng là thành phần các mắt xích thức ăn trong mạng lưới thức ăn , duy trì cân bằng sinh thái
Nhiều động vật còn tham gia làm sạch môi trường sống
Đối với con người
-Đôi khi lại mang lại hậu quả đáng tiếc cho con người
Động vật cung cấp thức ăn : thịt trứng sữa cho con người
-Động vật có quan hệ mật thiết với con người , đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của con người
Đặc điểm sinh học của một số động vật thường gặp
Một số đại diện của động vật không xương sống
Đại diện ngành ruột khoang (Coelenterata)
Ruột khoang là động vật có 2 lá phôi và được coi là đã tiêu hóa từ một nguồn gốc chung với động vật bậc cao có 3 lá phổi , vì chúng đều có xoang tiêu hóa thông với bên ngoài bằng lỗ miệng
Các mô của ruột khoang rất giống với các mô của động vật bậc cao : biểu mô, mô liên kết , mô thàn kinh, mô sinh sản
Thủy tức (Hydra) là đại diện điển hình của ngành ruột khoang , có kích thước nhỏ sống trong ao hồ
Nhìn bằng mắt thường , cơ thể giống như một mẫu sợi có tua
Thanh cơ thể gồm 2 lớp tế bào bao quanh xoang ruột ở giữa làm cả hai chức năng tiêu hóa và hô hấp
Ngoại bì là lớp bảo vệ , nội bì chủ yếu là biểu mô tiêu hóa
Miệng thông xoang ruột với bên ngoài và được vây quanh bằng một vòng xúc tu, mỗi chiếc có thể dìa gấp rưỡi thân
Suốt đời con vật sống bám trên hòn đá , cành cây hay chiếc lá ở dưới nước nhờ một đĩa tế bào ở gốc thân
Các loại giun sán kí sinh
Sán bã trầu ( Fasciolopis buski)
Kí sinh trong ruột non của lợn
Cơ thể có hình lá dẹp theo hướng lưng bụng , mặt bụng có giác miệng và giác bụng dùng để đóng chặt vào thành ruột của vật chủ
Giun đũa người ( Acaris lumbricoides)
Kí sinh trong ruột non của người gây rối loạn tiêu hóa và có thể biến chứng gây hậu quả nghiêm trọng
Sán lá gan
nhỏ (Clonorchis sinensis)
Kí sinh trong ống dẫn mật của người , mèo, chó,..
lớn ( Fasciola hepatica)
Kí ính trong ống dẫn mật của trâu, bò ,cừu,...
Có cấu tạo tương tự như sán bã trâu cũng có vòng đời phát triển phức tạp qua 1,2,3 hay nhiều vật chủ trung gian
Nhiều loại gây hậu quả nghiêm trọng cho người,vật nuôi
Ốc sên (Helix pomatica)
Thuộc bộ mắt đỉnh ( Stylommatophora), phân lớp phổi (Pulmonata), ngành thân mềm (Mollusca)
Chúng thường sống ở các bụi cây quanh nhà, bụi rau, chân tường, bờ rào quanh nhà
Ốc sên có vỏ đá vôi bọc ngoài , màu nâu nhạt, có 6-7 vòng xoắn đồng tâm
Đầu có một đôi râu đôi tua mang hai mắt ở hai đầu tua , mặt dưới đầu là lỗ miệng
Phía dưới bụng là khối cơ chân dày, chắc và luôn được bao phủ bằng một chất nhầy giúp nó di chuyển dễ dàng
Thức ăn của ốc sên là lá và các trồi non của cây trồng
Giun đất (Pheretima sp)
Có 4 lớp xếp thành 2 phân ngành
Phân ngành không đai (Aclitella) có hai lớp
Lớp Giun nhiều tơ
Echiurida
Phân ngành có đai (Clitellata) có hai lớp
Giun ít tơ
Đỉa
Giun đất là đại diện thường gặp của ngành giun đôt thuộc lớp giun ít (Oligochaeta)
Về phần đầu có đai sinh dục, tận cùng có lỗ miệng, cuối đuôi có lỗ hậu môn, mặt lưng màu sẫm mặt bụng màu nhạt
Cơ thể phân đốt đồng hình, mỗi đốt có một vòng là di tích của chi bên
Chúng vận chuyển bằng cách co giãn lớp cơ vòng, cơ dọc ở trong các vòng tơ cùng với dịch thể xoang, giúp cơ thể di chuyển về phía trước hoặc về sau
Thích nghi với môi trường đất ẩm, thức ăn là các vụn bã hữu cơ trong đất
Giun đất được coi là động vật có ích cho nhà nông vì nó làm cho đất tơi xốp , thoáng khí tham gia cải tạo và làm tăng màu mỡ cho đất trồng
Một số dại diện thuộc ngành Chân khớp (Arthopoda)
Bộ mười chân (Decapoda)
Bao gồm các loài động vật không xương sống thích nghi với môi trường nước mặn và nước ngọt , có mức độ phân hóa khá cao về tổ chức cấu tạo cơ thể
Đầu nguyên mang mắt có cuống và hai đôi râu là cơ quan xúc giác
Các đốt hàm liền với các dốt thành phần hàm ngực , mang các đôi chân bò, có giáp bọc ngoài,có khi phát triển thành cua
Phần bụng có cấu tạo biến đổi như tôm
Các loài thuộc bộ mười chân được dùng làm thực phẩm quý, nên nhiều loài là dối tượng khai thác và nuôi trồng của con người
Ở biển nước ta hiện đã biết 77 loài tôm ,năng suất khai thác hằng năm khoảng 5000 tấn: tôm bạc, tôm thẻ trắng,tôm sú,tôm vằn,... ngoài ra ở biển còn có tôm hùm tôm vỗ. Nước ngọt có tôm càng tôm riu
Bộ cánh thẳng (Orthoptera)
Cơ thể có hai đôi cánh , cánh trước dày hơn cánh sau
Cơ quan miệng kiểu nghiền , biến th không hoàn toàn
Con đực có cơ quan phát âm nhờ cọ xát hai cánh trước (dế) hoặc cọ xát đùi với cánh trước
Trứng đẻ rời hoặc thành ổ có vỏ bao ở ngoài
Đa số ăn thực vật nhiều khi gây hại cho cây trồng
Có 2 họ
Sạt sành (tettigonidae)
Có hơn 20000 loài
họ Châu chấu(Acrididae)
Châu chấu có màu sắc ngụy trang, giai đoạn non có màu xanh lá cây, trưởng thành màu nâu vàng hoặc màu nâu bóng
Có loài sống đơn độc có loài sống thành đàn
Chúng có phần phụ miệng kiểu nghiền , cắn phiến lá, đôi khi chỉ còn lại gân lá
Là động vật gây hại cho cây trồng
Nhân dân một số địa phương đã dùng một số loài châu chấu làm thực phẩm
Bộ hai cánh (Diptera)
Cơ thể có đôi cánh trước phát triển , dạng cánh mỏng , đôi cánh sau biến đổi thành hai mẩu, giữ thăng bằng và định hướng khi bay
Có cơ quan miệng kiểu chích hút(muỗi) và kiểu liếm(ruồi)
Biến thái hoàn toàn, sống tự do, hút nhựa cây, hút máu hoặc chất dịch thối rữa
Nhiều loại truyền bênh cho người , vật nuôi và cây trồng
Hiện biết khoảng 80000 loài
Ruồi nhà , nhặng xanh sống gần người là vật truyền bệnh đường ruột nguy hiểm
Ruồi trâu hút máu, truyền bệnh đường máu ở trâu bò
Muỗi nâu, muỗi vằn hút máu người truyền bệnh giun chỉ , sốt xuất huyết
Muỗi sốt rét truyền bệnh sốt rét
Ở châu Phi ruồi tsê-tsê truyền bệnh ngủ li bì
Cơ chế truyền bệnh của muỗi là so chúng có vòi hút máu và tiết nước bọt trong khi hút
Trong nước bọt của muỗi chứa các ấu trùng là mầm bệnh từ máu của người bệnh: sốt rét , sốt xuất huyết ,....
Như bệnh sốt rét do muỗi Anophen truyền từ người bênh sang người lành
Một số đại diện của động vật có xương sống
Lớp cá
Lớp cá sụn
Sống ở biển, da trần hoặc có vẩy tấm , thiếu xương nắp mạng ,khe mang thông thẳng ra ngoài .VD : cá đuối ,cá mập ....
Lớp cá xương
Có thân phủ vẩy láng hoặc vẩy xương
Khe mang có xương nắp mang và có bóng hơi
Sinh sản hữu tính , thụ tình ngoài , trứng phát triển trong nước, theo môi trường sống chia thành : nước ngọt, nước lợ, nước mặn
VD : cá trích
Một số loài thường gặp
Cá chép : dạng hình thoi ,dẹp hai bên , mình phủ vẩy tròn . Đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân,sống ở ao hồ ,đầm, ruộng ... Và thức ăn cúa chúng là tạp thực , thực vật, động vật , mùn bã hữu cơ.
Cá trê thuộc họ cá nheo , có thân trần , đầu dẹt , miệng rộng ở mút đầu ; hai hàm đều răng sắc nhọn ; có bốn đôi râu dài và to .Vây lưng dài , vây ngực có tia gai cứng và không răng cưa
Lớp lưỡng cư ( ếch nhái)
Là đồng vật có xương sống đầu tiên sống ở cạn
Trứng được thụ tinh và phát triển trong nước , ấu trùng sống trong nước và mạng nhiều đặc điểm giống cá
Đã xuất hiện phổi nhưng chưa hoàn thiện ,hô hấp bằng đá
Sống ở nước ngọt, bờ ruộng, bờ ao , nơi ẩm ướt
Là động vật ăn thịt, thức ăn là côn trùng phá hại mùa màng
Ếch đồng
Cơ thể ngắn, có ba phần: đầu, mình và tứ chi , cổ không rõ ràng
Đầu dẹp, nhọn , trên đầu có mũi, hai mắt nhô cao
Mặt lưng có nhiều vết đen ngắn gián đoạn và có màu bùn hoặc màu đất , bụng có màu trắng bạc
Sinh sản vào mùa mưa
Ếch đồng trưởng thành thụ tinh nhoài đẻ trứng , trứng nở thành ấu trùng ( nòng nọc) và thành ếch
Thức ăn : giun đất, sâu bọ ,cá, nòng nọc...
Tim có 3 ngăn , hai vòng tuần hoàn máu đi nuôi cơ thể là máu pha
Cóc nhà
Gặp ở trên cạn và sống gần người
Được dùng làm thuốc chữ bệnh còi xương
Thức ăn : ruồi, muỗi ,côn trùng
Lớp bò sát
Sinh sản trên cạn , trứng có túi niệu , túi niệu bảo vệ phôi khỏi bị khô , noãn hoàng dự trữ cho phôi phát triển không qua biến thái
Da khô ít tuyến , có vảy sừng chống sự mất nước cơ thể
Hô hấp bằng phổi , thở bằng lồng ngực
Tâm thất có vách ngăn chưa hoàn toàn nên hai nửa tâm thất còn thông nhau ( trừ cá sấu)
Phần đốt sống cổ có thêm đốt sống trụ , đảm bảo cho đầu cử động linh hoạt
Là động vật biến nhiệt ( vì bò sát có cường độ trao đổi chất thấp)
Bò sát thụ tinh trong , đẻ trứng
Dùng để chế biến làm thuốc chữa bệnh và có giá trị cao
VD
Thằn lằn
Cá sấu
Rùa
Lớp chim
Là động vật có xương sống, màng ối , tổ chức cơ thể cao
Thích nghi với đời sống bay lượn
Là động vật thụ tinh trong , đẻ trứng
Là động vật đẳng nhiệt
Thân có lông vũ bao phủ, chi trước biến thành cánh , miệng thiếu răng , có túi sừng bao bọc thành mỏ .
Phổi có hệ thống mao quản khí thông với hệ thống túi khí , bộ xương rắn chắc nhưng nhẹ và xốp
VD
Chim cánh cụt
Ngỗng
Lớp thú
Hệ thần kinh phát triển cao
Có hiện tượng thai sinh ( đẻ con) đảm bảo cho phôi phát triển trong cơ thể mẹ
Có cường độ trao đổi chất cao và có khả năng điều hoà nhiệt độ cơ thể
Được xếp trong ba phân lớp
Phân lớp thú nguyên thủy : phân bố ở châu úc : thú mỏ vịt
Phân lớp thú thấp : loài thú có túi phân bố ở châu úc và nam mĩ.VD : kanguru
Phân lớp thú cao : phân bố trên khắp lục địa