Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỘNG VẬT - Coggle Diagram
ĐỘNG VẬT
Phân loại
Ngành giun dẹp
Có cấu tạo đối xứng hai bên, có ba lá phôi và chưa có thể xoang. Cơ thể giun dẹp có dạng hai túi lồng vào nhau, có chung một lỗ miệng, túi ngoài là bao mô bì cơ, túi trong là cơ quan tiêu hoá.Giữa bao mô bì cơ và cơ quan tiêu hoá là nội quan nằm trong mô đệm
Là những động vật có mức độ tổ chức thấp
Giun dẹp sống kí sinh, có cơ quan vận chuyển tiêu giảm, nhưng cơ quan bám phát triển để bám chặt và cơ thể chủ, cơ quan tiêu hóa có ruột phân nhánh, chứa đầy thức ăn là máu hoặc dịch mô của vật chủ
Giun dẹp có nhiều hệ cơ quan mới có tổ chức cao hơn so với Ruột khoang như hệ sinh dục có thêm tuyến sinh dục phụ, hệ thần kinh tập trung thành vòng hầu ở phía trước với nhiều đôi dây thần kinh.....
Đại diện: Sán lá gan, sán bã trầu, sán dây,...
Ngành thân mềm
Cơ thể gồm 3 phần: đầu, thân, chân,đa số có lớp vỏ đá vôi bọc bên ngoài cơ thể; cơ thể có thể xoang giả (chỉ có xoang bao tim và xoang bao quanh tuyến sinh dục)
Cơ thể có đối xứng hai bên, một số mất đối xứng.
Thân mềm có hệ tuần hoàn hở nhưng có tim khá chuyên hóa, gồm tâm thất và tâm nhĩ. Hệ bài tiết của thân mềm là dạng biến đổi của hậu đơn thận
Đại diện là Chân bụng(ốc sên, ốc nhồi, ốc vặn,..), Chân rìu(trai sông, ngao, hến, phi,...), Chân đầu(mực nang, mực ống, bạch tuộc,...)
Ngành ruột khoang
Cơ thể đối xứng tròn, có hai lớp tế bào, trong cùng là xoang tiêu hoá có dạng túi thông với ngoài bằng lỗ miệng
Một số loài sứa và thuyết tức có khả năng di chuyển nhờ tua miệng; một số sống bám vào giá thể nhuệ san hô
Cơ thể bắt đầu xuất hiện tế bào thần kinh và tế bào cảm giác, xen kẽ với các tế vào biểu mô cơ, tại nên hoạt động thần kinh cảm giác
Thức ăn là vụn bã hưu cơ, sinh vật phù du hoặc các động vật nhỏ bé khác
Sinh sản vô tính và hữu tính xen kẽ nhau
Đại diện : san hô, thủy tức, sứa,...
Ngành chân khớp
Có cơ thể và phần phụ phân đốt, có bộ xương ngoài, có cơ quan vận chuyển phát triển
Hệ tuần hoàn hở, thể xoang hỗn hợp, cơ quan hô hấp phong phú, cơ quan bài tiết là dạng biến đổi của hậu đơn thận, hệ thần kinh và giác quan phát triển
Là ngành lớn chiếm 2/3 số loài hiện biết, phân bố rộng khắp hành tinh của chúng ta.
Đại diện là Lớp Giáp cổ(sam), Hình nhện( nhện sừng, nhện ôm trứng, nhên gai, nhện nước), lớp Giáp xác(tôm, cua), lớp Sâu bọ(ruồi, muỗi, châu chấu...)
Ngành giun đốt
Các hệ cơ quan hình thành đầy đủ, vận chuyển bằng chi bên, hô hấp là các đôi nhánh mang hình thành từ các nhánh lưng của chi bên
Hệ tuần hoàn kín cớ sơ đồ nhất quán,hệ bài tiết là hậu đơn thuận, hệ thần kinh kiểu bậc thang hay chuỗi
Chúng có xoang cơ thể thứ sinh tham gia vào nhiều chức phận của cơ thể
Đại diện là lớp giun nhiều tơ(róm biển, rươi), giun ít tơ(các loài giun đất) và đỉa
Ngành giun đốt có cấu tạo đánh dấu mức độ tổ chức mới của cơ thể động vật
Ngành giun tròn
Cơ thể có tầng cuticun bọc ngoài, lớn lên bằng lột xác.
Giun tròn đơn tính, hệ sinh dục có cấu tạo đơn giản, hệ bài tiết không có hoặc là dạng biến đổi của nguyên đơn thân
Là ngành có nhiều đại diện sống tự do trong nước ngọt, nước mặn, đất ẩm hoặc kí sinh trong thực vật và động vật
Đại diện là các lớp: giun tròn, giun đầu gai, giun bụng lông, giun cước,...
Động vật nguyên sinh
Cơ thể chỉ có một tế bào, nhưng đảm nhận chức năng của một cơ thể độc lập, nên các phần của tế vào phân hoá phức tạp
Hình thức sinh sản chủ yếu là nguyên phận, nhưng ở một số nhóm cá thể hoặc tập đoàn có các kiểu tổ hợp giới tính báo hiệu sự xuất hiện hình thức sinh sản hữu tính ở động vật đa bào
Dinh dưỡng là dị dưỡng, thức ăn là chất hữu cơ có sẵn
Có khả năng đi chuyển bằng chân giả như amip, bằng lông bơi như trùng cỏ đế giày, hoặc bằng roi bơi như trùng roi xanh
Một số loài không có khả năng di chuyển như trùng bào tử, có đời sống kí sinh nên thiếu các cơ quan di chuyển và sinh sản bằng cách phân chia liên tục
Đại diện: trùng roi, trùng giày, trùng kiết lị,...
Ngành dây sống
Ống thần kinh chạy dọc lưng ở phía trên dây sống, lòng ống gọi là xoang thần kinh
Trên thành hầu có nhiều khe mang. Nhóm ở nước khe mang tồn tại suốt đời còn nhóm ở cạn thì khe mang chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi
Có dây sống chạy dọc lưng và tồn tại suốt đời pử các nhóm thấp. Các nhóm cao dây sống chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi
Đại diện là Cá lưỡng tiêm, Cá miệng tròn, Cá sụn,Cá sương....
Ngành da gai
Dai gai có đặc điểm cấu tạo không nổi bật nhưng là những động vật có miệng thứ sinh(miệng sinh sau)
Đại diện là Quả biển, Cầu biển, Sao biển,...
Da gai là động vật ở đáy sống tự do, cũng có khi cuống bám trên giá thể
ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh
ánh sáng
Ánh sáng có độ dài bước sóng khác nhau và ảnh hưởng đến cơ thể động vật
Tia hồng ngoại có tác dụng sinh nhiệt cao, ảnh hưởng lên các cơ quan cảm giác và tác động lên trung tâm điều hòa nhiệt ở não bộ.
Ánh sáng nhìn thấy (đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) ảnh hưởng khác nhau đến sinh sản của động vật
Tia tử ngoại thường có hại cho sinh vật: có tác dụng diệt khuẩn và các loại trứng của động vật kí sinh
Ánh sáng là điều kiện cần thiết để động vật nhận biết các vật và định hướng bằng thị giác.
Động vật bậc thấp: có cơ quan thị giác kém phát triển nên không nhận biết được hình ảnh của vật, nhưng nhận biết được độ dao động của độ sáng xen kẽ giữa độ chiếu sáng và bóng tối
Động vật bậc cao: có cơ quan thị giác hoàn thiện, nhận biết được kích thước, hình dạng, màu sắc và khoảng cách của sự vật
Do điều kiện ánh sáng khác nhau nên được chia làm 2 nhóm động vật
Động vật ưa sáng
Là những loài có giới hạn rộng về độ dài bứơc sóng, cường độ và thời gian chiếu sáng
:Là những loài hoạt động về ban ngày
Động vật ưa tối
Là những loài chỉ chịu được ánh sáng hẹp
Hoạt động về ban đêm, sống trong hang, trong hốc hay ở đáy biển
nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến đặc điểm, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lí, sinh hóa của động vật
Các loài sống ở vùng lạnh có bộ lông dài và dày hơn động vật sống ở vùng nóng
Hoạt động sinh lí, sinh hóa: khả năng tiêu thụ và tốc độ tiêu hóa thức ăn, cường độ hô hấp phụ thuộc vào nhiệt độ
Để thích nghi với đk nhiệt độ khác nhau, nhiều động vật có những tập tính kì diệu giúp chúng thích ứng với môi trường
Đó là khả năng đào hang, xây tổ tránh nắng của kiến
Châu chấu xòe rộng đôi cánh để sưởi ấm và cụp lại để tránh nắng
Chim cánh cụt khi có bão tuyết tập trung thành đám lớn để sưởi ấm cho nhau
Nước và độ ẩm
Nhu cầu độ ẩm
Động vật ưa ẩm: ếch, nhái giun,.....
Động vật ưa khô và các loài sống ở sa mạc, núi đá,đụn cát như bò sát ở trên cát
Động vật ưa ẩm vừa phải là những loài trung gian giữa hai nhóm ở vùng ôn đới và vùng nhiệt đới ẩm
Các chất khoáng trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống thực vật. Căn cứ vào nồng độ muối mà chia ra làm 3 loại:
Nước ngọt( ao, hồ, ruộng lúa)
Nước lợ(nước vùng cửa sông ven biển)
Nước mặn(nước biển)
Độ đậm đặc của nước, lượng oxi trong nước có ảnh hưởng rõ đến đặc điểm cấu tạo, hoạt động sinh lý của động vật
O2 và CO2
Động vật trên cạn có khả năng thích ứng với nồng độ oxi khác nhau trong không khí. Do càng lên cao kk càng loãng và nồng độ oxi thấp nên mỗi loài động vật chỉ thích ứng với 1 đọ cao nhất định.
Đặc điểm chung
Phân loại
Động vật không xương sống
Bộ xương trong bằng sụn hoặc bằng xương; có dây sống hoặc cột sống làm trụ
Hô hấp bằng mang hoặc bằng phổi
Hệ thần kinh dạng ống ở mặt lưng
Động vật có xương sống
Hô hấp bằng da hoặc ống khí
Thần kinh dạng hạch hoặc chuỗi hạch ở mặt bụng
Không có bộ xương trong
Bộ xương ngoài (nếu có) bằng kitin
Cấu tạo
Cơ thể đơn bào
Cơ quan tử biệt hóa thành các cơ quan và đảm nhận chức năng của 1 cơ thể
Cơ thể đa bào
Các tế bào phân hóa bằng mô, các cơ quan, hệ cơ quan khác nhau
Dinh dưỡng và lối sống
Động vật không có khả năng quang hợp, chúng sống dị dưỡng nhờ chất hữu cơ sẵn có của các cơ thể khác. Động vật có hệ cơ, di chuyển tích cực để tìm kiếm thức ăn.
Động vật có hệ thần kinh phát triển (nhất là đối với các động vật bậc cao) nên chúng có khả năng phản ứng nhanh, điều chỉnh hoạt động của cơ thể, thích ứng cao với biến đổi của môi trường sống.
Vai trò
Đối với tự nhiên
Là sinh vật tiêu thụ, sử dụng các cơ thể sinh vật khác làm thức ăn
Là thành phần của các mắt xích thức ăn trong các mạng lưới thức ăn
Tham gia vào việc làm sạch môi trường sống cho các sinh vật khác
Giữ vai trò cân bằng trong việc duy trì cân bằng sinh thái
Đối với con người
Đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của con người
Cung cấp thức ăn: thịt, trứng, sữa,...;cung cấp nguyên liệu cho may mặc, giày dép như: tơ, len, da,...; cung cấp sức kéo cho lao động ; cung cấp thuốc chữa bệnh cho con người
Giá trị kinh tế, thẩm mĩ,...
Cung cấp gen quý, nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa
Sử dụng trong an ninh đánh bắt tội phạm
Giải trí
Một số động vật đại diện
Một số đại diện của động vật không xương sống
Ngành ruột khoang (Coelenterata)
Ruột khoang là động vật có 2 lá phổi, được coi là đã tiêu hoá từ 1 nguồn gốc chung vs động vật bậc cao có 3 lá phôi vì chúng đều có xoang tiêu hoá thông vs bên ngoài bằng lỗ miệng.
Sơ đồ cấu tạo thuỷ tức (Hyra) là đại diện của ngành ruột khoang, kích thước nhỏ,sống trong ao,hồ.Nhìn bằng mắt thường, cơ thể giống 1 mẫu sợi có tua.
Các mô của ruột khoang giống vs động vật bậc cao: biểu mô,mô liên kết,mô cơ,mô thần kinh, mô sinh sản
Thanh cơ thể gồm 2 lớp tế bào bao quanh xoang ruột ở giữa làm làm cả 2 chúc năng hô hấp và tiêu hoá.Ngoại bì là lớ bảo vệ,nội bì chủ yếu là biểu mô tiêu hoá.
Miệng thông xoang ruột vs bên ngoài,được vây quanh bằng 1 vòng xúc tu, mỗi chiếc có thể dài gấp rưỡi thân.
Suốt đời con vật sống bám trên hòn đá, cành cây hay chiếc lá ở dưới nước nhờ một đĩa tế bào ở gốc thân.
Các loài giun sán kí sinh
Sán bã trầu((Fasciolopis)
Kí sinh trong ruột non của lợn,cơ thể hình lá dẹp theo hướng lưng bụng, mặt bụng có giác miệng và giác bụng dùng để bám chặt vào thành ruột vật chủ.
Sán lá gan nhỏ(Clonorchis sinensis)
Kí sinh trong ống dẫn mật của người, mèo,chó;sán lá gan lớn(Fasciola hepatica) kí sinh trong ống dẫn mật của trâu,bò,...
Nhiều loài gây hậu quả nghiêm trọng cho người và vật nuôi.
Có cấu tạo tương tự sán bã trầu và cũng có vòng đời phát triển phức tạp qua 1,2,3 hay nhiều vật chủ trung gian.
Giun đũa người(Acarisblumbricoides)
Kí sinh trong ruột non của người gây rối loạn tiêu hoá, có thể biến chứng gây hậu quả nghiêm trọng
Ốc sên(Helix pomatica)
Thuộc bộ mắt đỉnh((Stylommatophora),phân lớp có phổi(Pulmonata), Ngành thân mềm(Mollusca), chúng thường sống ở các bụi cây quanh nhà ,vườn rau,chân tường,bờ rào quanh nhà
.Ốc sên có vỏ đá vôi bọc ngoài,màu nâu nhạt ,có 6-7 vòng xoắn đồng tâm.Đầu có 1 đôi râu và đôi tua mang 2 mắt ở 2 đầu tua,mặt dưới đầu là lỗ miệng.
Thức ăn của nó là lá và các chồi non của cây trồng.
Phía dưới bụng là khối cơ chân dày, chắc luôn được bao phủ bằng 1 chất nhày giúp nó di chuyển dễ dàng.
Giun dất(Pheretima sp)
Có 4 lớ xếp thành 2 phân ngành:ki đai(Aclitellata)có 2 lớp: giun nhiều tơ và Echiurida;phân ngành có đai(Clitellata)có2 lớp:lớp giun ít tiw và đỉa.
Một số đại diện động vật không xương thuộc ngành chân khớp(Arthropoda)
Bộ cánh thẳng (Orthoptera)
Trứng đẻ rời thành ổ có vỏ bao ngoài.Đa số thực vật nhiều khi gây hại lớn cho cây trồng.
Hiện biết 2 họ: họ châu chấu (Acrididae) và sạt sành(Tettigonidae), có hơn 20000 loài. Nhiều loài gặp trên đồng ruộng,trong rừng,chúng phá hoại cây trồng và tre nứa.Nhiều loài sống thành đàn tới hàng chục vạn con(châu chấu).
.Con đực có cơ quan phát âm nhờ cọ xát 2 cánh trước(dế) hoặc cọ xát đùi với cánh trước.
Châu chấu có nàu nguỵ trang,giai đoạn non có màu xanh lá cây,trưởng thành màu nâu vàng hoặc vàng nâu bóng; có loài sống đơn độc,có loài sống thành đàn.Chúng có phần phụ miệng kiểu nghiền .Là động vật gây hại cho cây,có thể làm thực phẩm.
Cơ thể có 2 đôi cánh, cánh trước dày hơn sau.Cơ quan miệng kiểu nghiền,biến thái không hoàn toàn
Bộ hai cánh(Diptera)
Cơ chế truyền bệnh của muỗi là do vòi hút máu và tiết nước bọt khi hút.Trong nước bọt muỗi chứa các ấu trùng là mầm bệnh từ máu của ng bệnh: sốt rét,sốt xuất huyết,...sẽ truyền sang người lành gây bệnh.
Nhiều loài truyền bệnh cho người.Hiện biết khoảng 80000 loài,thường gặp như ruồi nhà,nhặng xanh sống gần người là vật truyền bệnh nguy hiểm.
Cơ thể có đôi cánh trước phát triển,dạng cánh mỏng,cánh sau biến đổi thành 2 mấu giữ thăng bằng và định hướng khi bay.
Có cơ quan miệng kiểu chích hút(muỗi) và kiểu liếm(ruồi).Biến thái hoàn toàn,sống tự do,hút nhựa cây,máu hoặc chất dịch thối rữa.
Bộ mười chân(Decapoda)
Phần bụng có cấu tạo biến đổi như tôm,có bụng phát triển mang chân bơi,đốt cuối cùng hợp với chân bơi thành đuôi có tác dụng như bánh lái; cua có bụng tiêu giảm gập lại và nằm dưới phần ngực.
Các loài thuộc bộ mười chân được dùng làm thực phẩm quí,nên nhiều loài là đối tượng khai thác và nuôi trồng.
.Các đốt hàm liền với các đốt ngực thành phần hàm ngực,mang đôi chân bò,có giáp bọc ngoài,có khi phát triển thành mai(cua).
Ở biển nước ta hiện đã biết 77 loài tôm, năng suất khai thác hàng năm khoảng 5000 tấn: tôm bạc,tôm thẻ trắng,... ngoài ra biển còn có tôm hùm,tôm vỗ.Trong nước ngọt có tôm càng,tôm riu,...
Gồm các loài động vật không xương sống,thích nghi với môi trường nước mặn và ngọt;có mức phân hoá khá cao về tổ chức cấu tạo cơ thể.Đầu nguyên thuỷ mang mắt có cuống và 2 đôi râu là cơ quan xúc giác
Một số đại diện của động vật có xương sống
Lớp Bò Sát
Bò sát là động vật có xương sống đầu tiên có đời sống trên cạn. Tuy nhiên, vẫn có một số loài sống trong nước: ba ba, cá sấu, rắn biển, rùa biển...
Những đặc điểm điển hình
Tim và động mạch phân hoá hơn: tâm thất có cách ngăn chưa hoàn toàn nên hai nửa tâm thất còn thông nhau( trừ cá sấu)
Phần đốt sống cổ có thêm đốt sống trụ, đảm bảo cho đầu cử động linh hoạt hơn, các giác quan trên đầu phát huy được tác dụng
Hô hấp hoàn toàn bằng phổi, nên phổi có cấu tạo hoàn chỉnh và thở bằng lồng ngực
Tuy nhiên, bò sát có cường độ trao đổi chất thấp, nên vẫn là động vật biến nhiệt
Da khô ít tuyến, có vẩy sừng chống lại sự mất nước của cơ thể
Bò sát thụ tinh trong, để trứng, nhưng hầu hết các loài thiếu khả năng ấp trứng và chăm sóc con non
Sinh sản trên cạn, trứng có túi niệu có vai trò bài tiết, túi niệu bảo vệ phôi khỏi bị khô và có nhiều noãn hoàng dự trữ cho phôi phát triển không qua biến thái
Hiện nay đã định loại được 6000 loài, phân bố rộng trên khắp mặt đất và biển. Ở Việt Nam, hiện đã mô tả được 186 loài thuộc ba bộ: bộ có vẩy, bộ rùa, bộ cá sấu
Bò sát có hình dạng ngoài đa dạng
Cơ thể có dạng thằn lằn như thằn lằn bóng đuôi dài, thạch sùng, nhông cát, cá sấu
Cơ thể dạng rắn, có thân dài, da khô phút bẩy sừng lợp mái ngói, đầu và cổ không phân biệt rõ, có tứ chi tiêu giảm
Cơ thể dạng rùa có mai ở lưng, yếm ở bụng, đầu và tứ chi có thể thụt vào trong mai và yếm khi gặp nguy hiểm như các loài rùa sống, baba, vích, đồi mồi....
Lớp Chim
Chim là động vật có xương sống, màng ối, tổ chức cơ thể cao và có cấu tạo thích nghi với đời sống bay lượn
So với bò sát, chim có những đặc điểm tiến hoá sau
Cường độ trao đổi chất của chim cao , có khả năng điều hoà nhiệt độ cơ thể nên được xếp vào nhóm động vật hằng đẳng nhiệt
Ngoài ra chim còn có những đặc điểm thích nghi với đời sống bay lượn: thân có lông vũ bao phủ, chi trước biến thành cánh, miệng thiếu răng, có túi sừng bao bọc thành mỏ.
Chim giống bò sát đều là những động vật thụ tinh trong, đẻ trứng, nhưng có đặc điểm sinh sản cao hơn bò sát thể hiện ở tập tính ấp trứng và nuôi con
Phổi có hệ thống mao quản khí thông với hệ thống túi khí, bộ xương rắn chắc nhưng nhẹ và xốp
Chim có hệ thần kinh và giác quan phát triển hơn bò sát thể hiện: chim có những tập tính sinh học phong phú, với các mức quan hệ bầy đàn cao hơn bò sát
Chim phân bố rộng rãi trên toàn thế giới và sống trong những cảnh quan rất đa dạng
Lớp Lưỡng Cư
Trứng của đa số các loài đều được thụ tinh và phát triển trong nước, ấu trùng sống trong nước và mang nhiều đặc điểm giống cá
Cá thể trưởng thành sống ở trên cạn, nhưng mức độ cấu tạo thích nghi với đời sống trên vạn còn thấp
Lưỡng cư là động vật có xương sống đầu tiên sống ở cạn nhưng còn giữ nhiều đặc điểm của tổ tiên sống ở nước
Sọ có hình lồi cầu chẩm khớp với đốt sống cổ đầu tiên, nên cử động của đầu còn hạn chế. Đã xuất hiện phổi nhưng chưa hoàn thiện, hỏi hấp chủ yếu bằng da. Tim ba ngăn, hai vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu pha
Lớp Thú
Lớp Thú là lớp có cấu tạo cao nhất trong các lớp động vật có xương sống, được thể hiện ở những đặc điểm sau
Có hiện tượng thai sinh(đẻ con) đảm bảo cho phôi phát triển trong cơ thể mẹ và nuôi con bằng sữa
Thú có cường độ trao đổi chất cao và có khả năng điều hoà nhiệt độ cơ thể
Hệ thần kinh phát triển ở mức độ cao: thú có những tập tính sinh học phức tạp đảm bảo cho chúng thích nghi với các điều kiện sống phức tạp của môi trường
Cho đến nay các nhà động vật đã mô tả dược hơn 4000 loài và được xếp trong ba phân lớp: phân lớp Thú nguyên thủy, Thú thấp và Thú cao
Tổng Lớp Cá
Bao gồm hai lớp cá sụn và cá xương: Cá là lớp có số lượng lớn nhất trong các động vật có xương sống, hiện ở Việt Nam đã mô tả được 2.470 loài
Lớp Cá Sụn
Sống chủ yếu ở biển, da trần hoặc có vẩy tấm, vẩy láng, bộ xương hoàn toàn bằng sụn, thiếu xương nắp mang, khe mang thông thẳng ra ngoài.
Các loài thường gặp như cá Nhám, cá Đuối, cá Mập...
Lớp Cá Xương
Gồm các loài cá có thân phủ vẩy láng hoặc bẩy xương, bộ xương có cấu tạo hoàn toàn bằng xương hoặc một phần sụn một phần xương
Khe mang có xương nắp mang bảo vệ và nhiều loài có bóng hơi.
Cá xương sinh sản hữu tính, thụ tinh ngoài, trứng cá phát triển trong nước. Tuỳ theo môi trường sống mà người ta chia ra cá nước ngọt, cá nước lợ và cá nước mặn.
Một số loài thường gặp: cá chép, cá diếc, cá trôi, cá trắm cỏ.....