Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
XƠ LEN (WOOL) - Coggle Diagram
XƠ LEN (WOOL)
Nguồn gốc
Len là loại xơ có từ động vật đầu tiên sử dụng làm quần áo (khoảng 4000 năm TCN tại vùng Địa Trung Hải
Len có nguồn gốc từ nhiều loại động vật có lông, tuy nhiên nhắc đến cừu là đa số
-
Cấu tạo xơ len
Thành phần hóa học xơ len: -Keratin chiếm 90-93%, nonkeratin (mỡ, sáp, nhân tế bào,,,) chiếm 7-10%.
Lớp vảy: nằm ngoài cùng, nằm xuôi chiều như vảy cá, Lớp vảy đặc thù riêng của len, nhờ có lớp vảy mà người ta thực hiện được quá trình cán mịn.
Lớp vỏ: Lớp vỏ được cấu tạo từ nhiều tế bào hình ống, nằm dọc theo trục xơ tạo thành thớ xơ, tạo cho len tính chất xốp.
Lớp lõi: lớp lõi cấu tạo từ những tế bào hình dạng khác nhau nằm xen kẽ với những khoang trống chứa không khí tạo tính mao dẫn
Tính chất
Tính chất cơ lý
Biến dạng tạm thời: khả năng bị biến dạng trong nước sôi hoặc hơi nước sau đó phục hồi lại vị trí ban đầu
-
-
Cố định hoàn toàn là khả năng giãn khi xử lí trong hơi nước bão hòa ở thời gian dài, ngoài ra do các ứng lực lặp lại nhiều lần.
Tính chất hóa ly
-
Bền với acid loãng, ở thời gian dài acid đậm đặc làm tổn thương len
-
Kém bền kiềm, các liên kết amid (-NH-OH) bị thủy phân, nếu ở nồng độ thấp làm len vàng và thô cứng
Tương đối bền nhiệt, 130-140 0C len bị thoát ẩm giòn hơn, sau khi lấy lại độ ẩm len lấy lại độ bền
Kém bền với chất oxy hóa, chất khử, do cầu liên kết systine bị đứt, len giảm bền, độ đàn hồi, cứng và giòn.
Phạm vi sử dụng
Dùng làm may quần áo ấm, khăn quàng, mũ nón, bít tất, ủng, vòng đệm, bấc dẫn dầu
Len được sử dụng nguyên chất hoặc pha với bông hay xơ hóa học để kéo sợi tạo ra các loại chế phẩm dệt thoi và dệt kim