Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THỰC VẬT, :white_flower: NHÓM 4 - K46K - GDTH :white_flower: - Coggle…
THỰC VẬT
Khái quát
Đặc điểm chung
Gồm những cơ thể đơn bào, đa bào nhân chuẩn.
Có thành tế bào bằng xenlulozơ, có khả năng tự dưỡng nhờ lục lạp chứa chất diệp lục a, b và các sắc tố quang hợp khác.
Sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ, cung cấp nguồn dinh dưỡng cho các sinh vật khác.
Đa số ít có khả năng di chuyển và có phản ứng chậm với các kích thích từ môi trường ngoài.
Hầu hết đều có rễ, thân, lá, hoa, quả và hạt.
Phân bố mọi nơi trên Trái Đất và có mặt ở tất cả các miền khí hậu, các dạng địa hình.
Các ngành
:+1: Ngành rêu và địa tiền (
Bryophyta
)
Hiện đã định loại hơn 25.000 loài - những cơ thể thực vật đầu tiên chiếm lĩnh môi trường cạn.
Rêu: gồm một cơ thể hình sợi màu lục, phân bố trên mặt đất hay trong đất.
Địa tiền: nhiều loài không có thân, nếu có thì thiếu mạch dẫn và có nhiều rễ giả.
:+1: Ngành có tháp bút (
Equysetophyta
)
Những thực vật có mạch đầu tiên có cấu tạo đơn giản.
Có thân ngầm trong đất, từ đó mọc ra thân quang hợp màu lục, mọc thẳng đứng mang những lá hình vẩy nhỏ.
:+1: Ngành thông đá (
Lycopodiophyta
)
Thường chỉ đạt đến độ cao 80cm.
Có thân bò, từ đó phân ra những thân thẳng đứng và mang những lá mỏng, phẳng, sắp xếp xoắn. Trên đỉnh thân có các lá chuyên hóa tập trung giống như nón cây thông.
:+1: Ngành dương xỉ (
Polypodiophyta
)
Hiện thống kê được 9.000 loài, có nhiều ở rừng mưa nhiệt đới.
Thân mọc thẳng và hóa gỗ, không phân nhánh.
Thân ở trên mặt đất hay trong đất, từ thân mọc ra rễ hình sợi và những lá hình lược thẳng đứng.
:+1: Ngành hạt trần (
Gymnospermatophyta
)
Hiện thống kê được hơn 550 loài, đa số là cây gỗ và cây bụi.
Có hạt không được bao bọc trong quả.
Hoa và hạt được hình thành ở mặt trong của lá hình vẩy và những lá này thường sắp xếp dạng nón.
:+1: Ngành hạt kín (
Angiospermatophyta
)
Hiện đã định loại hơn 230.000 loài trong hai lớp:
Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae): Lá có gân song song, bó mạch rải rác trong thân.
Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae): Lá có gân hình mạng, bó mạch sắp xếp thành vòng tròn quanh thân.
Vai trò
Tự nhiên
Tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển của sinh vật.
Điều hòa lượng CO2, O2 trong không khí, điều hòa khí hậu, chống xói mòn bảo vệ đát, giữ nước và chống ô nhiễm môi trường.
Cung cấp thức ăn cho các sinh vật dị dưỡng khác và nơi sinh sản cho động vật.
Con người
Cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu sản xuất công nghiệp, xây dựng, đồ dùng sinh hoạt.
Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.
Các cơ quan sinh dưỡng
Rễ
Chức năng
Hấp thụ nước, muối khoáng, giữ vững các phần cơ thể trên mặt đất.
Dự trữ chất dinh dưỡng, hô hấp, sinh sản.
Đặc điểm hình thái
Các bộ phận
Miền chóp rễ:
Có màu sẫm hơn; giảm ma sát, che chở đầu rễ, tạo ra tế bào mới thay thế tế bào đã già, bảo vệ mô phân sinh.
Mô phân sinh gồm 3 phần:
Ngoài là tầng sinh bì.
Giữa là tầng sinh vỏ.
Trong cùng là tầng sinh trụ.
Miền hấp thụ (miền hút)
:
Nhiều lông hút, hút nước và muối khoáng..
Gồm 3 phần:
Ngoài cùng là biểu bì.
Tiếp là tầng sơ vỏ sơ cấp gồm: vỏ ngoài, mô mềm vỏ và vỏ trong.
Trong cùng là trụ giữa gồm: vỏ trụ và hệ thống dẫn.
Miền trưởng thành (miền phân nhánh)
: Sinh ra các rễ bên, tăng trưởng bề ngang lan rộng trong đất.
Miền sinh trưởng (miền phân sinh)
: Tiếp với chóp rễ; làm rễ dài ra.
Các kiểu rễ
Rễ trụ (rễ cọc)
: Đặc trưng cho cây Hai lá mầm, gồm rễ chính và các rễ bên. Rễ chính phát triển từ rễ mầm trong phôi, đâm thẳng xuống đất (rễ cấp 1), tại miền trưởng thành phân ra những rễ bên (rễ cấp 2), từ rễ cấp 2 lại phân nhánh thành rễ cấp 3,...
Rễ chùm:
Đặc trưng cho cây Một lá mầm gồm nhiều rễ con tương đối đồng đều và có kích thước gần giống nhau, thường tỏa ra từ gốc thân.
Ngoài ra còn có
rễ phụ
(rễ phát sinh từ thân hoặc lá).
Biến dạng
Rễ củ: Rễ phình to, chứa chất dinh dưỡng dự trữ.
Rễ chống: Rễ phụ phát triển từ thân, cành mọc cắm xuống đất thành một hệ thống chống đỡ.
Rễ thở: Rễ mọc ngược lên trên mặt đất, có nhiều mô xốp chứa không khí.
Rễ móc: Rễ phụ mọc từ thân, nổi lên mặt đất, rễ móc vào trụ bám.
Giác mút: Rễ biến thành giác mút đâm vào thân hoặc cành cây khác.
Sự hút nước và muối khoáng
Chủ yếu nhờ lông hút ở miền hút.
Nước và muối khoáng được lông hút hấp thụ, chuyển qua vỏ tới mạch gỗ đi lên các bộ phận cây.
Cần cung cấp đủ nước và muối khoáng đúng thời điểm thì cây mới sinh trưởng và phát triển tốt.
Thân
Chức năng
Vận chuyển các chất từ rễ lên và chất hữu cơ từ lá xuống.
Nâng đỡ, giữ vững các phần trên của cây.
Có chức năng phụ: quang hợp (cây thân cỏ), dự trữ (cây thân củ),
Đặc điểm hình thái
Cấu tạo
Thân chính
: Trục chính của cây thường có hướng ngược với rễ. Phần lớn dạng hình trụ, đôi khi hình tam giác, hình vuông hoặc nhiều cạnh,...
Chồi ngọn
: ở ngọn thân có chỗ hơi phình ra hình nón, gồm nhiều mầm lá non úp lên nhau.
Chồi nách
: Mọc ở nách lá dọc thân, cấu tạo giống chồi ngọn phát triển thành cành hoặc hoa.
Chồi phụ
: Phát triển ở thân, cành, rễ bị chạt ngang, phát triển thành thân cành mới (ss sinh dưỡng).
Mấu
: Chỗ lá dính vào thân dưới chồi nách.
Khoảng cách giữa hai mấu là
gióng (lóng)
.
Cành
: phát triển từ chồi nách của thân chính (cành bên - cành cấp 1) - có cấu tạo và phát triển giống thân chính có chồi ngọn và chồi nách rồi phát triển thành tán cây. Tán cây có nhiều hình dạng khác nhau.
Giải phẫu thân
:
Đỉnh ngọn (đỉnh sinh trưởng): Chiếm vị trí trên cùng của thân hoặc cành.
Cấu tạo sơ cấp của thân cây Hai lá mầm: biểu bì, vỏ sơ cấp, trụ giữa, ruột.
Cấu tạo thứ cấp của thân cây Hai lá mầm: vỏ sơ cấp,vỏ thứ cấp, gỗ thứ cấp, gỗ sơ cấp, ruột.
Các dạng thân
Thân gỗ
: thân của những cây sống lâu năm, cứng, cao, có cành, thân có thể lấy gỗ.
Thân cột
: cứng, cao, không cành.
Thân cỏ
: mềm, yếu, thấp; chết khi quả chín, không lớn được
Thân bụi
: thân dạng gỗ sống lâu năm nhưng thân chính không phát triển, cách nhanh phân chia ngay từ gốc thân chính.
Thân nửa bụi
: Sống nhiều năm, có thân hóa gỗ một phần gốc, phần trên không hóa gỗ được và chết đi vào cuối thời kì dinh dưỡng.
Các loại thân trong không gian
Thân đứng
: thân mọc thẳng đứng và tạo với đất một góc vuông.
Thân bò
: bò sát mặt đất, tại các mấu chạm đất thường mọc thêm rễ phụ.
Thân leo
: không đủ khả năng đứng một mình, phải dựa vào cây khác hoặc giàn để leo lên.
Biến dạng
Thân củ
: thân hoặc cành phồng lên chứa chất dinh dưỡng.
Thân rễ
: thân ngầm dưới đất mà bề ngoài giống như rễ chứa chất dự trữ.
Thân mọng nước
: thân dày lên, thân có diệp lục làm nhiệm vụ quang hợp.
Giò thân
: phần thân dày lên, chồi ngọn bị tiêu giảm, chỉ mang một hoặc hai lá và từ chồi nách phát triển thành giò mới.
Thân hành
: có hình quả lê hoặc hình cầu dẹt, gồm các bẹ lá xếp úp lên nhau.
Cành hình lá
: thân, cành chứ diệp lục và có dạng lá.
Lá
Chức năng
Là cơ quan quang hợp chính của cây.
Tổng hợp chất hữu cơ và tạo ra chất dinh dưỡng cơ bản để nuôi cây.
Là cơ quan hô hấp và thoát hơi nước.
Đặc điểm hình thái
Cấu tạo
Phiến lá
: bản mỏng, màu lục, gồm các tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp, gồm: biểu bì,thịt lá (gồm hai phần: mô dậu và mô xốp), gân lá (các bó dẫn).
Cuống lá
: phần nối lá vào thân và cành. Có các phần: tầng cuticun, lỗ khí, có thể có lông che, biểu bì, mô dày, mô mềm, các bó dẫn.
Bẹ lá
: phần gốc cuống lá loe rộng ra thành bẹ ôm lấy thân cành.
Ngoài 3 phần chính còn có:
lá kèm, thìa lìa (lưỡi nhỏ), bẹ chìa.
Các dạng lá
Lá đơn:
Cuống lá không phân nhánh, chỉ mang một phiến. Khi lá rụng thì rụng cả cuống và phiến lá.
Có các kiểu: lá đơn nguyên, lá đơn có thùy, lá đơn chia thùy, lá đơn xẻ thùy.
Lá kép:
Có cuống lá chính bị phân nhánh thành các thùy riêng biệt, mỗi thùy có hình dạng giống chiếc lá nhỏ (
lá chét
).
Phân loại theo cách sắp xếp lá chét: lá kép lông chim và là kép chân vịt.
Cách mọc lá
Mọc cách: mỗi mấu chỉ mang một lá.
Mọc đối: mỗi mấu lá mang hai lá đối diện.
Mọc vòng: mỗi mấu ba lá trở lên.
Biến dạng
Vảy
: Lá bị tiêu giảm còn lại những vảy mọc quanh cành nhỏ, cành nhỏ có màu lục đảm nhiệm quang hợp.
Gai, tua cuốn
Lá bắt mồi
Là biến thành cơ quan dự trữ
Sự rụng lá
Khi sắp rụng, lá có màu vàng hoặc đỏ.
Khi có gió thổi hoặc chỉ do sức nặng của phiến lá cũng đủ làm lá rụng xuống.
Sự sinh sản
Các hình thức
Sinh sản sinh dưỡng
Gặp cả ở thực vật bậc thấp và bậc cao, cơ thể mới được hình thành trực tiếp từ cơ quan sinh dưỡng.
SSSD tự nhiên:
Thực vật bậc thấp bằng cách phân chia từ 1 tế bào thành 2, rồi thành 4, rồi thành 8,... rồi thành cơ thể mới. Thực vật đa bào bằng cách cắt đôi sợi tảo hoặc một đoạn cơ thể (SSSD bằng
khúc tản
hay
khúc sợi
).
Thực vật có hoa: cá thể mới được sinh ra từ rễ, thân, thân rễ và lá.
SSSD nhân tạo
: Do con người thực hiện trên các bộ phận cơ quan dinh dưỡng hoặc dựa vào khả năng tái sinh của cây.
Sinh sản vô tính
Nhờ cơ quan sinh sản chuyên hóa là bào tử - được hình thành trong túi bào tủ.
Với thực vật đơn bào, toàn bộ cơ thể là một túi bào tử.
Ở thực vật bậc cao, bào tử nảy mầm không cho trực tiếp cây con mà cho ra một dạng giống như tản của tảo (nguyên tảo), cây con được hình thành sau quá trình sinh sản tiếp theo.
Sinh sản hữu tính
Quá trình sinh sản có sự kết hợp giữa hai giao tử đực và cái, tạo thành
hợp tử
, rồi sinh trưởng, phát triển thành cơ thể mới.
Phân loại
:
:pencil2: SSHT đẳng giao: Có sự tham gia của giao tử đực và cái giống nhau về hình dạng, kích thước và cùng có khả năng di động nhờ roi.
:pencil2: SSHT dị giao: Có sự tham gia của giao tử đực và cái khác nhau kích thước và khả năng di động.
:pencil2: SSHT noãn giao: Có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Tiến hóa hơn so với SSVT và SSSD.
Các cơ quan sinh sản
Hoa
Là một chồi đặc biệt của cây, sinh trưởng có hạn và mang những lá biến dạng làm nhiệm vụ sinh sản.
Hoa lưỡng tính có: cuống hoa, đế hoa, bao hoa, nhị và nhụy. Hoa đơn tính chỉ có nhị và nhụy.
Cấu tạo:
:sunflower: Cuống hoa: có thể phát sinh từ nách của một lá (
lá bắc
).
:sunflower: Đế hoa: thường do đầu cuống hoa loe rộng, mang đài hoa và tràng hoa.
:sunflower: Bộ nhị: bộ phận sinh sản đực của hoa, nằm trong tràng hoa, gồm:chỉ nhị và bao phấn.
:sunflower: Nhụy: Bộ phận sinh sản cái của hoa, nằm chính giữa hoa, gồm: đầu nhuy, vòi nhụy, đầu nhụy (núm nhụy).
Sự thụ phấn là sự tiếp xúc giữa hạt phấn và nhụy - giai đoạn đầu của quá trình sinh sản ở thực vật có hoa.
Sự thụ phấn có thể thực hiện theo 2 cách:
thụ phấn chéo
và
tự thụ phấn
.
Sau khi thụ phấn mới xảy ra thụ tinh. Sau khi thụ tinh sẽ hình thành quả.
Hạt
Có những thành phần chính: vỏ hạt, phôi, nội nhũ và ngoại nhũ.
Tùy loài cây mà có hình dạng, kích thước khác nhau.
Quả
Là phần mang hạt. Có những "quả thật" và "quả giả".
Cấu tạo bởi ba lớp vỏ: Vỏ quả ngoài, vỏ quả giữa, vỏ quả trong.
Phân loại:
:tomato: Nhóm quả đơn: Hình thành từ một hoa có một lá noãn hoặc nhiều lá noãn đính nhau. Chia hai loại: Quả đóng (gồm
quả mọng
và
quả hạch
) và quả mở.
:strawberry: Nhóm quả kép: Hình thành từ một hoa nhưng bộ nhụy có lá noãn rời, mỗi lá noãn tạo thành một quả.
:pineapple: Nhóm quả phức: Hình thành từ cả cụm hoa, trong quả có cả trục cụm hoa, bao hoa, lá bắc,...
Các nhân tố ảnh hưởng đến đời sống thực vật
Ánh sáng :sunny:
Ảnh hưởng đến hình thái giải phẫu và sinh lí của cây.
Ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước, nảy mầm hạt, mọc chồi,..
Với các điều kiện chiếu sáng khác nhau chia thành 3 nhóm cây:
:deciduous_tree: Cây ưa sáng: sống ở nơi quang đãng: xà cừ, lúa,...
:deciduous_tree: Cây ưa bóng: sống ở nơi ít ánh sáng: vạn niên thanh,...
:deciduous_tree: Cây chịu bóng: sống dưới ánh sáng vừa phải, nhóm cây trung gian giữa hai nhóm trên.
Duy trì nhất định lượng CO2 và O2 trong không khí.
Nước :ocean:
Chiếm 80-95% khối lượng các mô sinh trưởng.
Là nguyên liệu cho quá trình quang hợp, là phương tiện vận chuyển và trao đổi khoáng trong cây.
Là dung môi của các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Có vai trò quan trọng trong sinh sản, phát tán nòi giống, là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Dựa theo nhu cầu về nước, chia thành 4 nhóm cây:
:evergreen_tree: Cây ngập nước định kì: sống trên đất bùn dọc sông, ven biển chịu tác động của thủy triều: đước, bần,...
:evergreen_tree: Cây ưa ẩm: mọc trên đất ẩm như bờ ruộng, bờ ao,...; chia thành hai loại:
ưa ẩm chịu bóng
và
ưa ẩm ưa sáng.
:evergreen_tree: Cây chịu hạn: chịu được môi trường khô hạn kéo dài; chia thành hai loại:
cây chịu hạn mọng nước
(xương rồng) và
cây chịu hạn lá cứng
(phi lao).
:evergreen_tree: Cây trung sinh: có tính chất trung gian giữa cây chịu hạn và cây ưa ẩm, phân bố từ nhiệt đới đến ôn đới.
Muối khoáng :green_salad:
Gồm
các nguyên tố đa lượng
(C, H, O, N, P, S, K, Mg...) - cây cần nhiều và
các nguyên tố vi lượng
(Mn, Cu, Zn, Mo,...) - cây cần ít nhưng không thể thiếu vì những nguyên tố này thúc đẩy cây phát triển và tăng năng suất cây.
Có 2 vai trò chính:
:recycle: Vai trò cấu trúc: Các nguyên tố trên là thành phần bắt buộc của hợp chất hữu cơ trực tiếp tham gia xây dựng tế bào (axit nucleic, lipit, hệ enzyme...).
:recycle: Vai trò điều tiết: Hoạt động của các enzyme giúp điều tiết các hoạt động sinh lí của cơ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hút muối khoáng:
:warning: Yếu tố bên ngoài: độ pH, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng.
:warning: Yếu tố bên trong: Đặc điểm di truyền giống cây, các quá trình quang hợp, hô hấp, hút và thải nước, sinh trưởng và phát triển.
Không khí :wind_blowing_face:
Gồm: N2 78,08%, O2 20,94%, CO2 0,03%, còn lại là các khí khác và bụi bẩn, vi khuẩn,...
O2: Nguyên liệu chính được sử dụng để hô hấp, sản sinh ra năng lượng trong quá trình trao đổi chất ở thực vật.
CO2: Qua hàng loạt phản ứng, tổng hợp nên chất hữu cơ nuôi cơ thể, đảm bảo cơ thể sinh trưởng và phát triển.
N2: Thành phần không thể thiếu để tổng hợp protein của thực vật dưới dạng NH4+, NO3-.
Nhiệt độ :sunrise_over_mountains:
Ảnh hưởng nhiều đến đặc điểm cấu tạo hình thái ngoài, hoạt động sinh lí và khả năng sinh sản của thực vật.
Khả năng chịu đựng nhiệt độ bất lợi của các cơ quan không giống nhau,
:white_flower:
NHÓM 4 - K46K - GDTH
:white_flower: