Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Địa lí Việt Nam - Coggle Diagram
Địa lí Việt Nam
Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế ở các vùng
Đồng bằng sông Hồng
Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
Diện tích: 15.000 km2, (chiếm 4,5% diện tích cả nước)
Số dân 20.705,2 nghìn người (22,8% dân số cả nước- năm 2014).
Gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía Tây giáp Tây Bắc, phía Nam giáp Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
Lớp đất phù sa được hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
Địa hình tương đối bằng phẳng
Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dòng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước.Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp thì phải xây dựng hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều chống lũ và ngăn mặn.
Dọc theo các con sông của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình là hệ thống ngăn đê, ngăn lũ với tổng chiều dài khoảng 1600km
Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mùa xuân có tiết mưa phùn, có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18oC (tháng 12,1,2)
Tài nguyên khoáng sản
Đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, phục vụ cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ.
Tài nguyên đá vôi ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Môn - Hải Dương, dải đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 5,4% trữ lượng đá vôi cả nước, phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
Tài nguyên than nâu ở độ sâu 200m đến 2.000m có trữ lượng hàng chục tỷ tấn đứng hàng đầu cả nước, hiện chưa có điều kiện khai thác
Ngoài ra vùng còn có tiềm năng về khí đốt.
Nhìn chung khoáng sản của vùng không nhiều chủng loại và có trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài
Tài nguyên biển:Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng và phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ
Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước.
Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính.
Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên)
Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch
Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản
Con người và hoạt động kinh tế
Đông dân: 19,9 triệu người = 21,5% dân số cả nước (2016), Mật độ: 1000 – 2000 người/km2 (1320 người/km2 - 2016) cao nhất cả nước
Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, Người lao động có truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động vào loại dẫn đầu cả nước.
Khó khăn:bình quân đầu người thấp , tỉ lệ thất nghiệp cao, Áp lực đối với các vấn đề kinh tế, giáo dục, việc làm, nhà ở, môi trường, an ninh.
Kinh tế
Công nghiệp
Công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002)
Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí
Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng như : vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh, v.v
Nông nghiệp
Về diện tích và tổng sản lượng lương thực, Đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao
Hầu hết các tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như các cây ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà chua và trồng hoa xen canh. Vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
Đàn lợn ở Đồng bằng sông Hồng chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước (27,2%, năm 2002). Chăn nuôi bò (đặc biệt là nuôi bò sữa) đang phát triển. Chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thủy sản được chú ý phát triển.
Dịch vụ
Nhờ kinh tế phát triển mà hoạt động vận tải trở nên sôi động. Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng.
Hà Nội, Hải Phòng đồng thời là hai trung tâm du lịch lớn ở phía bắc đất nước. Đồng bằng sông Hồng có nhiểu địa danh du lịch hấp dẫn, nổi tiếng là Chùa Hương, Tam Cốc - Bích Động, Côn Sơn, Cúc Phương, Đồ Sơn, Cát Bà,...
Hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, bưu điện, du lịch,.. mở rộng trên phạm vi cả nước
Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đồng thời là một trong hai trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất của nước ta.
Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
Diện tích: 40 nghìn km2, (chiếm 12% diện tích cả nước), dân số: hơn 17,4 triệu người (2006), (chiếm 20,7% dân số cả nước
Gồm các tỉnh (thành phố): TP. Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau
Vị trí: Nằm ở vị trí liền kề phía tây vùng Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông
Ý nghĩa vị trí địa lý của vùng
Giáp Đông Nam Bộ , một vùng kinh tế phát triển năng động, đồng bằng sông Cửu Long nhận được sự hỗ trợ nhiều mặt như công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu
Giáp Cam – pu – chia; qua tuyến đường thủy trên sông Mê Công, có thể giao lưu với các nước trong lưu vực sông Mê Công.
Ba mặt là đường biển dài, thềm lục địa rộng với nguồn dầu khí lớn đã được thăm dò và đang được khai thác sẽ tác động mạnh tới sự nghiệp CNH, HDH ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng khác. Nguồn lợi hải sản khá dồi dào. Điều kiện nuôi trồng và đánh bắt thủy , hải sản thuận lợi
Thiên nhiên và tài nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Công
Vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 3- 5m, có khu vực chỉ cao 0,5- 1m
Với diện tích tương đối rộng, địa hình thấp và bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm cùng sự đa dạng sinh học trên cạn và dưới nước Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng.
Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo thuận lợi đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
Khó khăn: Diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần được cải tạo, thiếu nước ngọt trong mùa khô. Lũ gây ra ở ĐBSCL vào mùa mưa với diện rộng và thời gian dài.
Con người và hoạt động kinh tế
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đông dân, chỉ đứng sau Đồng bằng sông
Hồng: số dân là 16,1 triệu người với mật độ trung bình: 406ng/km2
Trong thành phần các dân tộc, ngoài người Kinh còn có nguời Khơ -me,
người Chăm, người Hoa,..
Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, cần cù, linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, hàng hoá, thị trường tiêu thụ lớn.
Khó khăn: mặt bằng dân trí thấp, cơ sở vật chất hạ tầng ở nông thôn chưa hoàn thiện.
Hoạt động kinh tế
Nông nghiệp
Là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước (chiếm 51,1% diện tích và 51,4% sản lượng lúa cả nước),vùng xuất khẩu gạo chủ lực ở nước ta.
Bình quân lương thực theo đầu người đạt 1066,3 kg, gấp 2,3 lần trung bình cả nước (năm 2002).
Là vùng trồng cây ăn quả nhiệt đới lớn nhất nước: xoài, dừa, cam, bưởi …
Thủy sản:Tổng sản lượng thủy sản chiếm hơn 50% cả nước, nhiều nhất là các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang.Nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh.
Công nghiệp: Tỉ trọng thấp,Các ngành công nghiệp: chế biến lương thực thực phẩm (chiếm tỉ trọng cao nhất), vật liệu xây dựng, cơ khí nông nghiệp và một số ngành công nghiệp khác.
Dịch vụ
Các ngành chủ yếu: xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm, vận tải thủy và du lịch sinh thái bắt đầu phát triển.
Vùng đang được đầu tư lớn để nâng cao chất lượng và hiệu quả các ngành dịch vụ.
Vùng duyên hải miền Trung bao gồm Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
Bắc Trung Bộ
Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
Lãnh thổ vùng là dãi đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy núi Tam Điệp ở phía Bắc tới dãy núi
Bạch Mã phía nam
Diện tích: 51,5 nghìn km2, (chiếm 15,6% diện tích cả nước),Số dân 10.405,2 nghìn người (11,5% dân số cả nước- năm 2014)
Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
Nằm giữa hai vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và miền Trung, phía Tây giáp
Lào, phía Đông hướng ra biển Đông. Vị trí của vùng giống như cầu nối giữa Bắc
và Nam của đất nước, giữa Lào với biển Đông
Nằm trên trục giao thông xuyên Việt (quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất )có nhiều tuyến đường ngang Đông – Tây từ cảng biển đến nước bạn Lào như
đường số 7, số 8, số 9 .
→Vị trí thuận lợi cho việc giao lưu giữa các địa phương trong nước và quốc tế trước hết là với thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung và Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên
Địa hình
Phía Tây là vùng núi và gò đồi thuộc dải Trường Sơn Bắc, tiếp đến là dải đồng
bằng nhỏ hẹp ở giữa và cuối cùng dải cát, cồn cát ven biển
Lãnh thổ hẹp ngang, địa hình bị chia cắt phức tạp bởi các con sông và dãy núi
đâm ngang ra biển
Đại bộ phận lãnh thổ là đồi núi, sườn Đông hướng ra biển có độ dốc lớn,
Đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt
Sông suối dốc, chảy xiết thường gây lũ lụt
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng khắc nghiệt nhất so với các vùng trong
nước, mùa đông ít lạnh mưa nhiều, mùa hạ khô nóng, lắm thiên tai như bão, lũ
lụt, gió phơn Tây Nam, hạn hán
Tài nguyên
Đất có 3 loại chính: Đất pheralit ở miền núi và trung du thuận lợi để trồng cây công nghiệp, cây
ăn quả, Đất phù sa bồi tụ ven sông hoặc các đồng bằng ven biển trồng cây lương
thực, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc),Đất cát ven biển giá trị sản xuất kém
Rừng: có trữ lượng khá lớn đặc biệt là các rừng tre, nứa ,… do đó nghề rừng
khá phát triển .
Biển: vùng có bờ biển dài gần 700 km với 23 cửa sông trong đó một số cửa
sông lớn đã xây dựng cảng nhiều bãi tắm đẹp, nhiều đầm phá để nuôi trồng
thuỷ sản.
Khoáng sản: khá phong phú và đa dạng tập trung chủ yếu ở phía Bắc Hoành
Sơn, gồm các loại: Đá vôi (Thanh Hoá), Sắt (Hà Tĩnh), cát thuỷ tinh (Quảng Bình,
Quảng Trị, Huế ), titan (Hà Tĩnh), Thiếc ( Quỳ Hợp)…→phát triển ngành công
nghiệp khai khoáng.
Du lịch: có nhiều di sản thế giới như Phong Nha - Kẻ Bàng, Cố Đô Huế, nhã
nhạc Cung đình Huế
Khó khăn: Diện tích rừng bị khai thác quá mức, tàn phá nhiều.
Tài nguyên biển đang cạn kiệt
Khoáng sản: một số nơi có trữ lượng nhỏ.
Dân cư và xã hội
là địa bàn cư trú của 25 dân tộc, người Kinh sống chủ yếu ở
đồng bằng ven biển, còn vùng núi gò đồi phía Tây là địa bàn cư trú của các dân
tộc ít ngưởi chủ yếu là Thái, Mường, Tày, Mông, Bru - Vân Kiều ,…
Số dân: 10,3 triệu người -2002, mật độ dân số: 195 ng/km2,Mật độ dân số thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao hơn cả nước.
Thuận lợi: dân cư có trình độ học vấn tương đối khá,
người dân có truyền thống cần cù, dũng cảm giàu nghị lực đấu tranh với thiên
nhiên và giặc ngoại xâm.
Khó Khăn: Đời sống dân cư nhất là vùng cao, biên giới, hải đảo còn nhiều khó khăn, trên
một số chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế
Kinh tế
Nông nghiệp: Bình quân lương thực có hạt theo đầu người đang ở mức thấp
so với cả nước, Cây lương thực chủ yếu trồng ở đồng bằng Thanh- Nghệ- Tình,Cây công nghiệp ngắn ngày được trồng ở vùng đất cát pha
duyên hải, Cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày được trồng ở vùng đồi
núi phía Tây.
Chăn nuôi: Trâu bò ở phía Tây, Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở phía Đông.
Lâm nghiệp: trồng rừng, phát triển kinh tế theo hướng nông lâm- ngư nghiệp đang được phát triển.
Công nghiệp:Điều kiện phát triển: Nguồn khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản đá vôi nên vùng
phát triển công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây
dựng.
Dịch vụ
Vùng có nhiều tuyến giao thông: đường
bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không Đảm bảo thực
hiện vai trò trung chuyển hàng hoá giữa 2 miền Nam- Bắc ; là
cửa ngõ ra biển của Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan
Tuyến đường Hồ Chí Minh và đường hầm xuyên đèo Hải Vân
mở ra nhiều triển vọng cho sự phát triển kinh tế vùng
Số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch ngày càng tăng. Với
nhiều địa điểm du lịch nổi tiến
Duyên hải Nam Trung Bộ
Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
là dải đất hẹp ngang hình cong, hướng ra biển, trải
dài gần 6 vĩ độ từ 10độ 33’B đến 16độ B, (kéo dài từ Đà Nẵng đến Bình Thuận). Bao
gồm 8 tỉnh và thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình
Thuận
Phía bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía tây giáp Tây Nguyên, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía
đông giáp Biển Đông.
Có nhiều đảo, quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
Diện tích: 44,4 nghìn km2, (chiếm 13,4% diện tích cả nước),Số dân: 9.117,2 nghìn người (10,1% dân số cả nước- năm 2014).
Ý nghĩa:Cầu nối Bắc Nam, nối Tây Nguyên với biển, Thuận lợi cho lưu thông và trao đổi hàng hóa, Các đảo va quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với cả nước.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên
Địa hình
Các tỉnh đều có núi, gò đồi ở phía tây, dải đồng bằng hẹp ở phía đông; Bờ biển khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh
Phía đông: dải đồng bằng hẹp bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm ngang ra sát biển
Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ: thích hợp cho nghề nuôi trồng thuỷ sản (nuôi tôm hùm,
tôm sú)
Các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên Biển Đông của nước ta có ý nghĩa lớn về kinh tế,
quốc phòng.
Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, có mùa khô kéo dài, thời tiết thường hạn hán vào mùa khô, lũ lụt trong
mùa mưa bão
Sông ngòi: Ngắn và dốc, thường có lũ vào mùa mưa
Đất nông nghiệp ở các đồng bằng ven biển thích hợp trồng lúa, ngô, sắn, khoai, rau quả và
một sô' cây công nghiệp có giá trị (bông vải, mía đường).Vùng đất rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt nuôi bò đàn.
Khoáng sản: Cát thủy tinh, titan, vàng, đá xây dựng…
Rừng: gỗ, đặc sản quý (trầm hương, quế, sâm quy, kì nam,...), một số chim thú quý hiếm. Độ che
phủ rừng đạt 39%, hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở
rộng
Tiềm năng nổi bật là kinh tế biển (biển nhiều hải sản, nhiều bãi biển đẹp, nhiều vũng vịnh để
xây dựng cảng nước sâu,…).
Khó khăn: thiên tai (lũ lụt, hạn hán), hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở rộng ở các tỉnh
cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận).
Đặc điểm dân cư, xã hội
Số dân: 8,4 triệu người (2002), mật độ dân số: 183 ng/km2 (1999)
Dân cư phân bố không đều:Phía đông, chủ yếu là người Kinh, một ít người Chăm, Phía Tây: Đại bộ phận các dân tộc ít người: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,...
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị
cao hơn mức bình quân của cả nước. Các chỉ tiêu mật độ dân số, GDP/người, tuổi thọ trung
bình thấp hơn cả nước
Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm; nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn (Phố cổ Hội
An, Di tích Mỹ Sơn,…)
Khó khăn: Đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn