Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÝ VIỆT NAM - Coggle Diagram
ĐỊA LÝ VIỆT NAM
Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Phần đất liền
Nằm trên bán đảo Trung Ấn
Tiếp giáp với CHND Trung Hoa , CHDC nhân dân Lào và vương quốc Campuchia
Phần biển
Diện tích vùng biển rộng khoảng một triệu kilomet vuông có hàng nghìn đảo lớn nhỏ và nhiều quần đảo lớn
Đường bờ biển dài chạy dọc theo lãnh thổ từ bắc xuống nam làm cho thiên nhiên nước ta chịu nhiều ảnh hưởng của biển
Vùng biển rộng lớn tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực
Ý nghĩa của vị trí địa lý
Thiên nhiên của vùng nhiệt đới gió mùa ẩm
Vị trí nước ta vừa gắn với lục địa Á-Âu vừa trông ra Thái Binh Dương rộng lớn => nước ta vừa có lợi thế của một quốc gia biển , vừa có lợi thế của một quốc gia trên đất liền
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Phần lớn là đồi núi thấp, có cấu trúc theo hướng tây bắc- đông nam, hướng vòng cung
Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt
Địa hình mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm và chịu tác động manh của con người
Khí hậu
Link Title
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ảm gió mùa
Tính chất nổi bật là có nền nhiệt độ cao
Nhiệt độ không khí trung bình năm vượt trên 21 độ C
Lượng mưa lớn(1500-2000mm/năm) tập trung theo mùa và phụ thuộc vào chế độ gió mùa
Khí hậu nước ta còn có sự phân hóa giũa các vùng và diễn biến phức tạp
Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt phù hợp với hai muà gió
Mùa gió đông bắc vào mùa đông
Miền bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ cao áp lục địa Bắc Á
Miền nam chịu ảnh hưởng nhiều của gió tín phong đông bắc
Mùa hạ với gió mùa tây nam
Trong năm thời tiết khí hậu diễn biến thất thường và có nhiều thiên tai (bão,mưa lũ, hanh hán,..)
Miền bắc (từ vĩ tuyến 18 độ ra bắc) có một mùa đông lạnh, nhiệt độ các tháng mùa đông xuống dưới 20 độ
Miền khí hậu đông trường sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy trường sơn
Mùa mưa lệch hẳn về thu đông
Đẩu mùa hạ bị khô hạn do ảnh hưởng của gió phơn tây nam
Miền khí hậu phía nam bao gồm nam bộ và tây nguyên
Khí hậu cận xích đạo
Nhiệt độ cao quanh năm
Mùa khô sâu sắc hơn miền khí hậu phía bắc
Sông ngòi
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc , nguồn nước phong phú, phân bố rộng khắp, phần lớn là các sông ngắn, nhỏ và dốc
Chảy theo hướng tây bắc-đông nam
chế độ nước theo mùa và có nhiều phù sa
Đất trồng
Hai nhóm đất chính: Đất feralit và đất phù sa
Nhóm đất feralit có nhiều ở vùng đồi núi với nhiều loại đất khác nhau , đất feralit trên đá badan là lại đá tốt và có giá trị kinh tế nhất
Nhóm đất phù sa có ở đồng bằng tập trung ở các đồng bằng lớn như đồng bằng sông hồng ,đồng bằng sông cửu long và đông bằng duyên hải miền trung
Sinh vật
Giới sinh vật rất phong phú và đa dạng
Thực vật:14600 loài tự nhiên
Động vật: trên 11200 loài và phân loài
Sách đỏ Việt Nam:365 loài động vật , 350 loài thực vật
Các vùng sinh thái đa dạng nhưng tiêu biểu nhất là sinh vật vùng nhiệt đới ẩm
Rừng nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng tiêu biểu nhất
Sự giảm sút tài nguyên rừng tự nhiên đã làm cho môi trường sống của sinh vật và con người bị đe dọa
Tài nguyên khoáng sản
Có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú
Có nhiều loại có giá trị đối với sản xuất công nghiệp
Địa lý dân cư và các ngành kinh tế
Dân cư
Việt Nam là một nước đông dân cư , dân số tăng nhanh
Có 54 dân tộc
Người Kinh, Hoa ,Chăm ,Khơ me phần lớn sống ở đồng bằng
Các dân tộc ít người khác chủ yếu sống ở trung du và miền núi
Mật độ dân số :315 người/ km2 (06/11/2020)=> mật độ dân số cao
Dân cư nước ta phân bố không đều, có sự chênh lệch giữa đông bằng và miền núi, thành thị và nông thôn
Gây khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước
Địa lý các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Là ngành kinh tế lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta
2 ngành chính: trồng trọt và chăn nuôi
Trồng trọt giữ vai trò chủ đạo
Luá là cây trồng chính , được trồng chủ yếu nhất là đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông cửu long
Cây công nghiệp hằng năm được trồng ở trung du và đồng bằng
Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi
Cây ăn quả và rau được trồng nhiều ở các đồng bằng và một số cao nguyên miền núi
Ngành chăn nuôi đang tăng dần tỉ trọng
Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du và miền núi
Lợn và gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng đồng bằng
Ngoài ra còn có các ngành : nuôi trồng, đánh bắt hải sản, trồng rừng
Công nghiệp
Là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và đang có những chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa
Gồm 4 nhóm ngành chính
Nổi lên một số ngành chiếm tỉ trọng lớn và cũng là những nghành công nghiệp trọng điểm của cả nước
Cả nước đã hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm với các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp,...
Sự phân bố công nghiệp nước ta có sự chênh lệch lớn giữa các vùng
Dịch vụ
Ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Ngành giao thông vận tải
Mạng lưới giao thông gồm nhiều ngành : đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển,...
Mạng lưới đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất đối với việc vận tải hàng hóa và hành khách
Hệ thống đường ô tô có tổng chiều dài là 205000 km, đạt mật độ khá cao
Chất lượng đường chưa đồng đều và thua kém nhiều nước trong khu vực đông nam á
Các ngành giao thông vận tải khác
Đường sắt(2632km)
Đường sông(11000km)
Đường biển (73 cảng biển lớn nhỏ)
Đường không(18 sán bay, 3 sân bay quốc tê)
Sự phát triển ngành này chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển
Ngành thông tin liên lạc
Được chú trọng đầu tư phát triển với tốc độ cao
Nhiều mạng thông tin hiện đại , phân bố rộng khắp : mạng điện thoại, mạng phi thoại,...
Ngành thương nghiệp
Có những chuyển biến mạnh mẽ nhất là ngành ngoại thương
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh,thị trường mở rộng góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế
Ngành du lịch
Từ thập kỉ 90 trở lại đây , ngành du lịch thực sự bùng nổ
Số lượng khách trong nước và quốc tế tăng mạnh
Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế ở các vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm 2 tiểu vùng: tây bắc và đông bắc
Có tông diện tích là 100965 km2
Tây Bắc có địa hình là núi trung bình và núi cao , hiểm trở , dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn trên 2500m , đỉnh núi cao nhất là Phan-xi- păng 3143 m
Đông Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp ,.Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng . Từ khối núi này ra biển là các dãy núi hình cánh cùng thấp dần về phía biển . Có 4 cánh cùng lớn : cánh cung sông Gâm , cánh cùng Ngân Sơn , cánh cung Bắc Sơb , cánh cung Đông Triều
Từ vùng núi đông bắc tới đồng bằng sông Hồng , từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn , sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, rảnh giới rất rõ xác định
Có tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú, dồi dào nhất nước ta. . Ngoài ra vùng còn có tài nguyên du lịch, tài nguyên đất đai đất feralit nâu đỏ ,khí hậu để phát triển cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc và trồng rừng
Còn người và hoạt động kinh tế
Số dân của vùng là 11,5 tr người (năm 2002)
Mật độ dân số năm 1999 là 63 người/ km2(tây bắc) và 136 người/km2 (đông bắc)
Có 30 dân tộc ít người sinh sống
Trồng cây công nghiệp (chè), cây lm thuốc ( tầm thất ...), cây ăn quả , chăn nuôi trâu,bò;lúa và ngô sắn....
Hình thức cảnh tác, sinh sống lạc hậu: đốt rừng lm rẫy, du canh, du cư
Sản xuất công nghiệp: ngành than, điện, hoá chất và khai thác khoáng sản...
Ngành du lịch được đẩy mạnh phát triển nhất và đa dạng là : du lịch văn hoá, lịch sử, lễ hội, tôn giáo, phong cảnh thiên nhiên ...
Các thành phố
Đông Bắc: Việt Trì , Thái Nguyên là 2 thành phố được xây dựng sớm
Hạ Long, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái (Đông Bắc); Hoà Bình , Điện Biên Phủ ( tây bắc)
Tây Nguyên
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lại, Đắc Lắc , Đắc Nông, Lâm Đồng
Đây là vùng không giáp biển và có diện tích 56082, 8 km2 , mật độ dân số 67 ng/km2
Tây Nguyên là bộ phận lớn nhất của núi Trường Sơn Nam
Địa hình chủ yếu là cao nguyên lượn sóng
Các cao nguyên tạo ra các bậc địa hình :100-300 m, 300-500m, 500-800m
Phía đông các cao nguyên được bao bọc bởi các khối núi, dãy núi cao mà cao nhất là Cao Linh 2598m
Sườn của các khối núi , dãy núi đổ dốc xuống các đồng bằng nhỏ và hẹp ven biển
Tài nguyên chính là đất đỏ Bazan thuận lợi cho trồng cây công nghiệp , chăn nuôi quy mô lớn
Có nhiều loại thực động vật nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao cũng với các cây thuốc quý....
Khoáng sản đáng kể là bô-xít có trữ lượng hàng tỉ tấn
Dân cư và hoạt động kinh tế
Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc :Gia-rai, Ra-giai, Cơ ho, Ê đê, Bana Ma...., Người Việt (kinh)
Tây Nguyên là vùng thưa dân , tỉ lệ người chưa biết đọc , biết viết cao, người lao động lành nghề , cán bộ khoa học kĩ thuật còn thiếu
Tây Nguyên là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm nhất nước ta là vùng trồng cà phê, dâu tằm , cao su, chè ... thứ 2 cả nước .
Lâm nghiệp là thế mạnh của Tây Nguyên do sự suy giảm tài nguyên rừng nên sản lượng khai thác đã giảm hẳn
Các thành phố: có 3 tỉnh lị : Plây Ku, Buôn Ma Thuật , Đà Lạt.
Đông Nam Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
Diện tích: 23,6 nghìn km vuông
Gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu
Là một dải đất cao hơi lượn sóng, từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long
Độ cao phổ biến thay đổi ừ 20-200m, một số ngọn núi dưới 1000m
Đất đai: phần lớn là đất bazan và đất xám phù sao cổ => trồng cây công nghiệp
Khí hậu: cận xích đạo và ít bị thiên tai
Tài nguyên
Dầu khí
Gần các ngư trường lớn
Hải sản phong phú
Con người và hoạt động kinh tế
Dân số: 17.8 triệu người
Mật độ dân số khoảng 750 người/km vuông
Nguồn lao động khá dồi dào, có kĩ thuật, nhạy bén với tiến bộ khoa học- kĩ thuật, có tính năng động cao với sản xuất hàng hoá
Kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế khá hoàn chỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
Có nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước
Công nghiệp
Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu công nghiệp của cả nước
Các ngành chiếm tỉ trọng lớn: nhiên liệu (dầu mỏ),thực phẩm, dệt may, hoá chất, phân bón, cao su
Nông nghiệp
khá phát triển với cơ cấu ngành toàn diện
Trồng nhiều cây công nghiệp: cao su, hồ tiệu, bông, cà phê, mía , lạc, đậu tương
cây ăn quả, rau, chăn nuôi gia súc, thuỷ, hải sản,...
Dịch vụ: thương mại, ngân hàng, tín dụng, hàng hải, du lịch,...
Các thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước
Biên Hoà, Vũng tàu,...
Biển Đông , các đảo và quần đảo
Biển Đông
Là một biển lớn, tương đối kin
Trải dài từ khoảng chí tuyến Bắc (bờ biển Phúc Kiến, Trung Quốc) đến vĩ tuyến 3 độ Nam (Indonexia)
Phía đông mở rộng đến đường bờ biển phía tây của các đảo thuộc Philippin
Diện tích: 3 447 000 km vuông
9 nước nằm quanh biển Đông: Việt Nam, Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-do-ne-xi-a, Phi-lip-pin, Bru- nây
Bốn phía biển Đông đều có các đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, chế độ thời tiết và khi hậu khá phức tạp, thường phát sinh nhiều cơn bão
Có nhiều tuyến đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng
Biển Việt Nam và các đảo
Vùng biển Việt Nam thuộc biển Đông có diện tích khoảng 1 triệu km vuông
Đường bờ biển dài 3260 km, 28 trong 63 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương giáp biển
Hai quần đảo lớn
Hoàng Sa (Đà Nẵng)
Gồm khoảng trên 30 hòn đảo, cồn bãi trong một vùng nước rộng khoảng 15 000 km vuông
Hoàng Sa là đảo lớn nhất với chiều dài hơn 900m và chiều rộng gần 700m
Trường Sa (Khánh Hoà)
Gồm khoảng 100 hòn đảo , đá, cồn, bãi san hô trong một vùng biển rộng khoảng 160000km vuông đến 180 000 km vuông
Một số hòn đảo lớn nhất: Ba Đình, Nam Yết, Song Tử Đông, Song Tử Tây,...
Đảo ven bờ: 2773 đảo
các đảo có diện tích lớn nhất: Phú Quốc 573 km vuông (Kiên Giang), Cát Bà 277 km vuông ( Hải Phòng)
các đảo tương đối lớn: Côn Đảo( Bà Rịa- Vũng Tàu), Phú Quý (Bình Thuận), Lý Sơn ( Quảng Ngãi),....
Tài nguyên biển
Hải sản phong phú: cá, tôm, mực, cua, hải sản: đồi mồi, hải sâm, bào ngư, sò huyết,...
Du lịch biển: Vịnh Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu, Đồ Sơn, Sầm Sơn,...
Giao thông vận tải biển: hải cảng ( Cam Ranh, Cái Lân, Đà Nẵng,...)
Nhiều khu vực ven biển và đảo còn bảo tồn được nguồn tài nguyên sinh vật (khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, Vườn Quốc Gia đảo Cát Bà, Côn Đảo,...)
Dầu khí: các bể trầm tích như Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai- Thổ Chu, Sông Hồng,..
Duyên hải miền trung
Thiên nhiên và tài nguyên
Bắc Trung Bộ (51513 km2) bao gồm : Thanh Hóa, Nghệ An , Hà Tĩnh,...
Duyên hải nam trung bộ (44254 km2) bao gồm: Đà Nẵng , Quảng Ngãi, Bình Định,...
Đây là một dải đất hẹp kéo theo chiều Bắc-Nam lên sườn đông dãy Trường Sơn hùng vĩ
Thiên nhiên phân hóa rõ rệt theo chiều từ Tây-Đông
Ở tất cả các tỉnh của vùng từ Tây sang đông đều gồm các bộ phận : biển phía đông, đồng bằng hẹp ở giữa và núi phía tây
Vùng núi Trường Sơn Bắc có dãy núi đá vôi Kẻ Bàng với động Phong Nha đẹp nổi tiếng là di sản thiên nhiên thế giới
Thuận lợi
Có khá nhiều tài nguyên
Tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu
Tài nguyên biển có giá trị kinh tế nhiều mặt: bờ biển dài , nhiều vũng vịnh, quần đảo,...=> giúp phát triển du lịch ,xây duựng cảng nước sâu và nuôi trồng thủy sản
Khó khăn
Địa hình miền trung có khí hậu khắc nghiệt nhất so với các vùng khác
Là vùng đất kém màu mỡ nhiều thiên tai
Con người và hoạt động kinh tế
Số dân 18,7 triệu người
Bắc Trung Bộ: 10,3 triệu người
Duyên Hải Nam Trung Bộ: 8,4 triệu người
Mật độ dân số
Bắc Trung Bộ:195 người/km2
Duyên Hải nam Trung Bộ: 183 người/km2
Đồng bằng
Số dân chủ yếu là người kinh
Nguồn lao động dồi dào
Số người chưa có việc làm cao
Miền núi
Dân cư thưa thớt thiếu lao động
là nơi cư trú của dân tộ ít người
Người dân chăm chỉ cần cù ,năng động ,chịu khó
Có nhiều di sản văn hóa ,lịch sử, trong đó có 3 di sản được công nhận là di sản thế giới: Cố đô Huế,, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn
Nông nghiệp
Phát triển ngành trồng cây lương thực sản lượng thấp
Cây công nghiệp( lạc,mía ,thuốc lá, hồ tiêu) và chăn nuôi gia súc là hàng hóa của vùng
Khai thác nuôi trồng thủy sản
Nhiều bãi tôm ,cá
sản lượng thủy sản xếp thứ 2 sau đồng bằng sông Cửu Long
Nhiều loại cá, tôm quý,...
Công nghiệp
Nhìn chung còn nhỏ bé thua kém các vùng
Công nghiệp sản xuất xi măng, chế biến lương thực thực phẩm tương đối phát triển
Khai thác khoáng sản( crom,thiếc,oxit,..)
Vùng kinh tế trọng điểm được chú trọng đầu tư
Việc xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, nhà máy lọc dầu số một,.. tạo điều kiện ho vùng có bước phát triển rõ rệt
Các thành phố
Thanh Hóa, Vinh, Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết là thành phố trực thuộc trung ương, các thành phố khác là tỉnh lị mỗi vùng
Đồng bằng sông Hồng
Thiên nhiên và tài nguyên
Diện tích 14806 km2, số dân là 17,5 triệu người (2002)
Địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, lớp đất phù sa được hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bù đắp rất màu mỡ
Đất sử dụng có trên 1 triệu ha, chiếm 82,48% diện tích tự nhiên của vùng. Tỉ lệ này cao nhất cả nước
Dọc theo các con sông của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình là hệ thống đê ngăn lũ với tổng chiều dài khoảng 1600 km2
Khí hậu có một mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Tài nguyên khoáng sản ở vùng đồng bằng không nhiều tiềm năng khoáng sản lớn nhất là than nâu và khí đốt
Con người và hoạt động kinh tế
Là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước 1180 người/km2
Dân số đông, mức đô thị hoá nhanh, nguồn lao động có trình độ học vấn cao
Đất nông nghiệp chiếm 57,65% diện tích tự nhiên của vùng được sử dụng chủ yếu để trồng lúa
Là vựa lúa lớn thứ 2, cung cấp khoảng 20% sản lượng lúa cả nước
Công nghiệp khá phát triển đứng thứ 2 cả nước với một số nhóm nghành quan trọng như chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt may,....
Nghành du lịch phát triển mạnh, thương mại chiếm vị trí quan trọng, hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, bưu điện,...mở rộng trên phạm vi cả nước.
Các thành phố lớn
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, đào tạo, y tế lớn nhất cả nước.
Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp.
Các thành phố khác như: Hải Dương, Nam Định, Thái Bình.
Đồng bằng sông Cửu Long
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm 13 tỉnh
Dân số 16,7 triệu người
Khí hậu nhiệt đới ẩm và tính chất cận xích đạo ít thiên tai=> tương đối thuận lợi cho sản xuất công nghiệp
Là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
Địa hình tương đối bằng phẳng
Độ cao trung bình so với mặt nước biển 3-5 m
Có khu vực chỉ cao 0,5 đến 1 m
tài nguyên chính là đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn
Vùng biển với thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất nước ta
Diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước có ý nghĩa về nhiều mặt
Khó khăn
Ngập úng kéo dài trên diện rộng vào mùa mưa
Diện tích đất đồng bằng phần lớn là đất phèn, măn và có nguy cơ bị bốc phèn nếu canh tác không hợp lí
Con người và hoạt động kinh tế
Mật độ trung bình : 406 người/ km2
Là vùng sản xuất lương thực , thực phẩm lớn nhất cả nước
Người dân ở đây có nhiều kinh nghiệm cải tạo đất pèn, mặn để trồng trọt,....
Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm của vùng khá phát triển, chiếm tới hơn 60% giá trị sản lượng công nghiệp của vùng
Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của đồng bằng nổi bật hơn những vùng khác
Các thành phố
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương
Các thành phố khác: Mĩ Tho( Tiền Giang),Long Xuyên(An Giang), Cà Mau