Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÝ VIỆT NAM, image, image, image, image, image, image, image, image -…
ĐỊA LÝ VIỆT NAM
THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÁC VÙNG
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Vị trí địa lí
Giáp với 2 tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam và đông nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
Gồm 2 tiểu vùng là Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ.
Tây Bắc được hiểu là 6 tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu với diện tích trên 5,64 triệu ha
Đông Bắc bộ bao gồm 9 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh.
Tổng diện tích là 100.965 km², chiếm khoảng 28,6 % diện tích cả nước.
Đặc điểm địa lí
Tây Bắc
Là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao., nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam.
Các dạng địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình.
Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).
Đông Bắc
Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển.
Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.
Gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp
Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.
KHOÁNG SẢN : giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa … có trữ năng thủy điện khá lớn
Con người và hoạt động kinh tế
Dân cư
Quy mô dân số: khoảng 11.5 triệu người, chiếm 14.4% dân số cả nước
Dân tộc: là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người:Tây Bắc: Thái, Mường, Dao, Mông... Đông Bắc: Tày, Nùng, Dao, Mông..Người Kinh cư trú ở hầu hết các địa phương.
Hoạt động kinh tế
Công nghiệp: gồm một số ngành chính như ngành than, ngành điện( thủy điện, nhiệt điện), hóa chất, và khai thác khoáng sản...
Du lịch: được đảy mạnh phát triển với nhiều loại hình như du lịch văn hóa, lịch sử, tôn giáo,..
Nông nghiêp
Cây lương thực lúa, ngô trồng nhiều ở cánh đồng giữa núi, thung lũng, ruộng bậc thang, sườn núi
Còn tồn tại những hình thức canh tác, sinh sống lạc hậu: đốt rừng làm rẫy, du canh, du cư
Hoạt động sản xuát nông nghiệp chính là cây công nghiệp (chè), cây làm thuốc , cây ăn quả
Các thành phố
Các thành phố khác
Đông Bắc: Hạ Long, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái
Tây Bắc: Hòa Bình, Điện Biên Phủ
Việt Trì Thái Nguyên là hai thành phố sớm được xây dựng ở tiểu vùng Đông Bắc
Tây Nguyên
Vị trí địa lý và Tài nguyên
thiên nhiên
tây nguyên nằm ở niềm trung Việt Nam cùng với trung bắc bộ và
nam trung bộ là 3 tiểu cùng tạo thành miền trung của Việt Nam
phía tây giáp với Campuchia, phía bắc và phía đông giáo với duyên
hải nam trung bộ, phía nam giáp với đông nam bộ.
Tây nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đắc Nông
Lâm Đồng, đây là vùng không giáp biển và có diên tích là 56082,8km^2
mật độ dân số là 67 ng/ km^2.
Cửa khẩu: ở Tây Nguyên có 4 cửa khẩu quốc tế và 5 cửa khẩu phụ -> thuận lợi cho việc mua bán trao đổi hàng hóa giữa các nước và
cửa khẩu Bờ Y của Kon Tum là cửa ngõ thông ra biển của Lào
Tây nguyên là bộ phận rộng lớn nhất của hệ thống núi Trường Sơn Nanm. Địa hình bao gồm chủ yếu các cao nguyên lượn sóng. các cao nguyên này tạo ra các bậc địa hình: 100-300m, 300-500m, 500-800m. các cao nguyên được bao bọc bởi các khối núi, dãy núi cao( cao nhất là Ngọc Linh 2598m) , Tỉnh Kon củaTây Nguyên tiếp giáp với Lào và Campuchia hình thành nên ngã ba Đông Dương
Tài nguyên chính của Tây Nguyên là các cao nguyên phủ đất đỏ bazan
thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, chăn nuôi... với giá trị kinh tế cao thực vật có thông nước, thông năm lá...
khoáng sản của Tây Nguyên không nhiều, đáng kể nhất là bô-xit có trữ lượng hàng tỉ tấn. ngoài kháng sản, Tây Nguyên cũng là vùng có trữ năng thủy điện lớn trên các sông Xê-Xan, Xre-Pốc và thượng nguồn sông Đồng Nai
khí hậu và sông ngòi
Khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, được chia làm hai mùa: mùa mưa( từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô ( từ 11 - tháng 4 ) trong đó có tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất .
.Sông ngòi: có 4 hệ thống sông chính: thương sông Xêxan, thượng sông spekok, thượng sông ba và thượng sông Đồng Nai. Chế độ dòng chảy chịu tác động của khí hậu
dân cư và đặc điểm kinh tế
Tây Nguyên năm 2002 là 4,4 triệu dân là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Gia-Rai, Xơ- Đăng, Ê-Đê... Người kinh có sự phân bố rộng rãi trong vùng do di cư từ các vùng khác đến.
Tây Nguyên là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết cao.
người lao động lành nghề các bộ khoa học kĩ thuật còn thiếu nhiều
Các thành phố: Tây Nguyên có 3 thành phố tỉnh lị là PLay-cu, Buôn Ma
Thuột và Đà Lạt.
Công nghiệp của cùng đang trong giai đoạn phát triển với các điểm, trung tâm công nghiệp nhỏ. Tây Nguyên là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta. đây là vùng trồng cà phê,
cao su... Về nông nghiệp: thế mạnh lớn nhất là sản xuất cây công nghiệp là vùng chuyên canh cây công
nghiêp lớn thứ 2 sau đông nam bộ.
Lâm nghiệp là thế mạnh của vùng, do sự suy giảm tài nguyên nên sản
lượng khai thác giảm dần Về dịch vụ: phát triển nhất là xuất khẩu nông lâm sản: tây nguyên đứng sau đồng bằng sông Cửu Long về xuất khẩu nông sản nhưng đứng đầu cả nước về sản xuất cà phê và gỗ. Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Trung tâm du lịch là Đà Lạt
Đông Nam Bộ
Vị trí địa lí và Tài nguyên thiên nhiên
Phía Đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Nam giáp biển Đông, phía Tây Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long.
Phạm vi lãnh thổ: vùng có diện tích là 23,6 nghìn kim2, Bao gồm: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Là một dải đất cao hơi lượn sóng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long, có độ cao từ 20-200m, môt số ngọn núi cao dưới 1000m
Đất đai: đất bazan, đất xám phù sa cổ ->TL: trồng cây công nghiệp
Khí hậu: cận xích đạo, tương đối điều hòa và ít bị thiên tai
Tài nguyên
Khoáng sản: dầu khí ở vùng thềm lục địa
Hải sản phong phú( gần các ngư trường lớn)
Rừng: diện tích rừng không lớn nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp gỗ dân dụng,phòng hộ cho cây công nghiệp, giữ nước.Đặcbiệt rừng quốc gia Cát Tiên là một cơ sở cho nghiên cứu lâm sinh và thắng cảnh.
Con người và hoạt động kinh tế
Con người
Quy mô dân số khoảng 10,9 tr người ( năm 2002),
mật độ khoảng 434 người/ km2
Nguồn lao động dồi dào, có kĩ thuật, nhạy bén với tiến độ khoa học- kĩ thuật và tính năng động cao với sản xuất hàng hóa
Hoạt động kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế khá hoàn chỉnh với tốc độ tăng trưởng cao: 11%- 12%. là vùng có nền kinh tế năng động phát triển nhất nước ta
Công nghiệp chiếm tới 54,8% giá trị sản lượng công nghiệp cả nước. Tiếp theo là dầu mỏ, thực phẩm, dệt may mặc, hóa chất phân bón, cao su
Nông nghiệp của vùng khá phát triển với cơ cấu ngành toàn diện
Cây trồng
Cây công nghiệp: cao su, hồ tiêu, bông( đứng đầu), cà phê( thứ 2)
Cây ăn quả, rau, mía lạc, đậu tương...
Chăn nuôi gia súc, nuôi thủy hải sản
Các thành phố
TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước
Các thành phố khác: Biên Hòa, Vũng Tàu
Biển Đông các đảo và quần đảo
Biển Đông
Vị trí địa lí
là một biển rìa lục địa và là một phần của Thái Bình Dương, trải dài từ chí tuyến Bắc đến vĩ tuyến 3 độ N và bao phủ một diện tích khoảng 3.447.000 km² và là biển đứng thứ tư trên thế giới
Biển Đông là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là South China Sea
có 9 nước bao quanh Biển Đông
Tuy tương đối kín hưng 4 phiá của Biển Đông đều có đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
Khí hậu
nằm trong vùng nội chí tuyến nên là một vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
hình dạng khép kín của vùng biển tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa.
=> chế độ thời tiết và khí hậu phức tạp, phát sinh nhiều cơn bão
Tài nguyên thiên nhiên
Đây là một vùng biển có ý nghĩa địa lý chính trị vô cùng quan trọng. Nó là đường hàng hải đông đúc thứ hai trên thế giới và có nhiều đường hàng không quốc tế
Vùng này đã được xác định có trữ lượng dầu mỏ khoảng 1,2 km³ (7,7 tỷ thùng), với ước tính tổng khối lượng là 4.5 km³ (28 tỷ thùng). Trữ lượng khí tự nhiên được ước tính khoảng 7.500 km³.
Biển Việt Nam và các đảo
Biển Viêt Nam
Biển Việt Nam: đường bờ biển dài 3260km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, co tơi 30 tỉnh giáp biển
Diện tích: hơn 1 triệu km2
Ven bờ có 2773 hòn đảo. Các đảo có diện tích lớn nhất: Phú Quốc, Cát Bà; các đảo tương đối lớn: Côn Đảo, Phú Quý, Lí Sơn, Bạch Long VĨ, Cồn Cỏ,.... TRong đó VBB là nơi nhiều đảo nhất cả nước
khí hậu biển là vùng nhiệt đới tạo điều kiện cho sinh vật biển phát triển, tồn tại tốt.
Quần đảo Hoàng Sa- Đà Nẵng
Gồm trên 30 hòn đảo, cồn, bãi trong vùng nước rộng 15 000 km2
Hoàng Sa là đảo lớn nhất kich thước khoảng 900m*700m
Quần đảo Trường Sa- Khánh Hòa
Gồm khoảng 100 hòn đảo đá, cồn , san hô và bãi san hô trong vùng biển khoảng 160-180 nghìn km2 ( từ bắc xuống nam; 274 hải lí; đông sang tây: 325 hải lí)
Một số hòn đảo lớn: Ba Bình, Nam Yết, Song Tử Đông, Song Tử Tây,...
Tài nguyên thiên nhiên
Hải sản: Ở vùng biển nước ta đến nay có khoảng 2.040 loài cá gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có giá trị kinh tế cao khoảng 110 loài. Trữ lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 3 triệu tấn/năm.
Khoáng sản: Dưới đáy biển nước ta có nhiều khoáng sản quý như: thiếc, ti tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, sắt, măng gan, đồng, kền và các loại đất hiếm. Muối ăn chứa trong nước biển bình quân 3.500gr/m2.
Dầu mỏ: Vùng biển Việt Nam rộng hơn l triệu km2 trong đó có 500.000km2 nằm trong vùng triển vọng có dầu khí
Giao thông: Nằm liên trục giao thông đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, trong tương lai sẽ là tiềm năng cho ngành kinh tế dịch vụ trên biển (đóng tàu, sửa chữa tàu, tìm kiếm cứu trợ, thông tin dẫn dắt...).
Du lịch: Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vụng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, là tiềm năng du lịch lớn của nước ta.
Đồng bằng sông Hồng
Con người và hoạt động kinh tế
Hoạt động kinh tế
Công nghiệp
Đứng thứ hai cả nước.
1 số nhóm ngành quan trọng: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cn dệt may, giày, da, cn sx vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất,....
Một số cụm cn tập trung: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc.
Dịch vụ
Phát triển mạnh, thương mại chiếm vị trí quan trọng
Hoạt động tài chính ngân hàng, xuất nhập khẩu, bưu điện, du lịch... mở rộng trên phạm vi cả nước.
Nông nghiệp
Là vựa lúa lớn thứ 2, cung cấp khoảng 20% sản lượng lúa của cả nước.
Vùng còn chuyên canh rau quả, thực phẩm xuất khẩu, nhiều nhất là vụ đông xuân.
Đất nông nghiệp chiếm 57,65% diện tích tự nhiên của vùng được sd để trồng lúa.
Con người
Dân số đông, mức đô thị hóa nhanh, nguồn lao động có trình độ học vấn cao hơn các vùng khác.
Nhưng với nguồn lao động quá dư thừa nên vấn đề giải quyết việc làm trở nên cấp bách.
Là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước (1180 người/km2,1999).
Các thành phố lớn
Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp
Các thành phố khác:Hải Dương, Nam Định, Thái Bình.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn hóa, đào tạo, y tế lớn nhất cả nước.
Thiên nhiên và tài nguyên
Diện tích 14806 km2, số dân là 17,5 triệu người(2002) và 21 triệu người (2016).
Địa hình tương đối bằng phẳng, lớp đất phù sa được hệ thống sông hồng và sông thái bình bồi đắp, hàng năm lấn ra biển khoảng 100m ở bờ biển phía đông nam.
Gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Tây, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.
Có hệ thống đê ngăn lũ với tổng chiều dài 1600km.
Tài nguyên khoáng sản: than nâu, khí đốt....
Khí hậu: có mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng tư năm sau.
Đồng bằng sông Cửu Long
Con người và hoạt động kinh tế
Con người
Tốc độ gia tăng dân số cao hơn đb sông Hồng.
Người dân có nhiều kinh nghiệm cải tạo đất phèn, mặn để trồng trọt, chọn giống lúa thích hợp cho từng vùng sinh thái, có kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản...
Số dân: 16,1 triệu người với mật độ trung bình: 406 người/km2(1999).
Hoạt động kinh tế
Đây là vùng nuôi nhiều tôm, cá, thủy sản xuất khẩu lớn nhất cả nước.
Ngành cn chế biến lương thực thực phẩm khá phát triển chiếm tới 60% giá trị sản lượng công nghiệp của vùng ngưng chưa đáp ứng được nhu cầu của vùng.
Là vùng sx lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước
Các thành phố lớn
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương.
Các thành phố khác: Mĩ Tho (Tiền Giang), Long Xuyên (An Giang), Cà Mau.
Thiên nhiên và tài nguyên
Tài nguyên
Diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước.
Vùng biển với thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất nước ta.
Đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn, nhiều diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và những vùng đất phèn, mặn được cải tạo cho sx nông lâm nghiệp.
Khó khăn
Ngập úng kéo dài trên diện rộng vào mùa mưa.
Diện tích đất đồng bằng phần lớn là đất phèn, mặn và có nguy cơ bị bốc phèn nếu canh tác không hợp lí.
Thiên nhiên
Đây là vùng châu thổ lớn nhất nước ta có địa hình tương đối bằng phẳng.
Khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo và ít thiên tai, tương đối thuận lợi cho sx nông nghiệp.
Diện tích tự nhiên 39734 km2 và dân số 16,7 triệu người (2002).
Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 3-5 m, có khu viwcj chỉ cao 0,5 đến 1 m.
Gồm 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang.
Duyên hải miền Trung
Thiên nhiên và tài nguyên
THiên nhiên
Thiên nhiên phân hóa rõ rệt theo chiều hẹp Tây-Đông. Vùng đồi chuyển tiếp giữa đồng bằng và vùng núi rất hẹp và khó xác định.
Dãy núi đá vôi Kẻ Bằng và động Phong Nha ( vùng núi Trường Sơn) được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Gồm Bắc Trung Bộ ( S:51513 km2) và Duyên hải Nam Trung Bộ (S:44254 km2). Duyên hải miền Trung là một dải đất hẹp kép theo chiều Bắc Nam bên sườn đông cảu dãy Trường Sơn hùng vĩ.
Khí hậu khăc nghiệt so với các vùng khác : sông ngòi ngắn dốc, ít phù sa , đất đai kém màu mỡ và nhiều thiên tai.
Tài nguyên
Tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu có ( sau Tây Nguyên)
Tài nghuyên biển có giá trị về nhiều mặt: du lịch, xây dựng cảng biển nước sâu, nuôi trồng và khai thác thủy sản...
Khoáng sản: sắt, crom, thiếc, đá quý,....
Con người và hoạt động kinh tế
Về hoạt động kinh tế
Khai thác và nuôi tròng thủy sản là nghề quan trọng cảu vùng, sản lượng xếp thứ 2 sau Cửu Long.
Vùng có 1 số ngành phát triển như: sản xuất xi măng , chế biến lương thực thực phẩm , khai thác khoáng sản.
Phát triển các ngành trồng cây lương thực, nhưng sản lượng thấp. Cây công nghiệp và chăn nuôI gia súc sản phẩm là hàng hóa của vùng.
vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung đang được chú trọng đầu tư.
Việc xây dựng cảng nước sâu Dunbg Quất và một số dự án khác sẽ tạo điều kiện cho vung phát triển hơn.
Về con người
Đồng bằng chủ yếu là người Kinh nguồn lao đông dồi dào, nhưng số người chưa có việc làm vẫn cao. Miền núi thưa dân thiếu lao động.
Người dân nơi đây nổi tiếng về tính cần cù, siêng năng, năng động, sáng tạo,.....
Mật độ dân số năm 1999 là 195 ng/km2
Qua quá trình sinh sống, con người gìn giữ bảo tồn nhiều di sản văn hóa, lịch sử, trong đó có 3 di sản đươcj công nhận là di sản thế giới
Số dân của vùng là 18,7 triệu người ( Bắc Trung Bộ:10,3 tr người; Duyên hải Nam Trung Bộ:8,4 tr người, năm 2002)
Các thành phố
Các thành phố trực thuộc trung ương: Thanh Hóa, Vinh, Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
Các thành phố khác là các tỉnh lị của mỗi vùng.
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
PHẦN BIỂN
Đường bờ biển dài ,chạy dọc theo lãnh thổ ừ bắc xuống nam làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của biển
Vùng biển rộng lớn tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực
Diện tích vùng biển rộng khoảng 1 triệu km² có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và nhiều quần đảo lớn
Ý NGHĨA VỊ TRÍ VIỆT NAM
Về mặt tự nhiên
Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên , phân hóa Bắc -Nam , Đông -Tây , miền núi và đồng bằng , hải đảo ven biển ....
Đa dạng về động- thực vật , nông sản
Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có tài nguyên khoáng sản
Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang đặc tính nhiệt đới ẩm gió mùa
Nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão , lũ , hạn hán xảy ra hằng năm
Về mặt KT,VH , XH ,Quốc phòng
Về văn hóa - xã hội
Tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta cho nước ta chung sống hòa bình hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và khu vực ĐNA
Về kinh tế
Vùng biển rộng lớn , giàu có , phát triển các ngành kinh tế khai thác - nuôi trồng , đánh bắt hải sản , GTVT , du lịch biển ....
Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới
Quốc phòng
Là khu vực quân sự quan trọng của khu vực ĐNA
Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước
ĐẤT LIỀN
Hệ tọa độ địa lí
Điểm cực Nam ở vĩ độ 8° 34' tại xã Đất Mũi , huyện Ngọc Hiển ,tỉnh Cà Mau
Điểm cực Tây ở kinh độ 120° 9' tại xã Sìn Thầu ,huyện Mường Nhé , tỉnh Điện Biên
Điểm cực Đông ở kinh độ 109° 24' tại xã Vạn Thạnh ,huyện Vạn Ninh ,tỉnh Khánh Hòa
Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23° 23'B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Vân , tỉnh Hà Giang
Nước ta nằm trọn trong khu vực múi giờ thứ 7
Phần đất liền nước ta nằm ở trên bán đảo Trung Ấn ,tiếp giáp với CHND Trung Hoa ,CHDC nhân dân Lào , vương quốc Campuchia
Ở ngoài khơi các đảo ,các đảo kéo dài tận khoảng vĩ độ 6 50' B và khoảng kinh độ 1° 1°Đ đến 117° 20' Đ tại Biển Đông
Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương , gần trung tâm khu vực Đông Nam Á
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
Sông ngòi
Sông ngòi nước ta phần lớn chảy theo hướng tây bắc - đông nam
Chế độ nước theo mùa và có nhiều phù sa
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc , nguồn nước phong phú , phân bố rộng khắp trên cả nước là các sông nhỏ , ngắn và dốc
Đất trồng
Nhóm đất feralit có nhiều ở vùng đồi núi với nhiều loại đất khác nhau
Nhóm đất phù sa có ở đồng bằng , tập trung ở các đồng bằng sông Cửu Long , đồng bằng sông Hồng và các đồng bằng Duyên hải miền Trung
Nước ta gồm hai nhóm đất chính là đất feralit và đất phù sa
Khí hậu
Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt phù hợp với hai mùa gió : mùa đông bắc vào mùa đông và mùa hạ với gió mùa tây nam
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm . Tính chất nổi bật là nền độ cao , nhiệt độ không khí trung bình trên 21° lượng mưa lớn tập trung theo mùa và phụ thuộc vào chế độ gió mùa
Trong năm thời tiết khí hậu diến biến thất thường và có nhiều thiên tai ( bão , lốc, mưa , lũ , hạn hán ...)
Miền bắc có một mùa đông lạnh , nhiệt độ các tháng mùa đông xuống dưới 20°C
Miền khí hậu đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung bộ phía đông dãy TS có mùa mưa lệch hẳn về thu đông và đầu mùa hạ bị khô hạn do ảnh hưởng của gió phơn
Miền phí hậu miền Nam bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo nhiệt độ cao quanh năm , mùa khô sâu sắc hơn miền Bắc
Sinh vật
Nước ta có giới sinh vật phong phú và đa dạng . Về thực vật , nước ta có 14 600 loài thực vật tự nhiên ; động vật trên 11 200 loài và phân loài . Có 365 loài động vật và 350 loài thực vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào " Sách đỏ Việt Nam "
Các vùng sinh thái đa dạng , nhưng tiêu biểu là sinh vật của vùng nhiệt đới ẩm . Rừng nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng tiêu biểu
Giới sinh vật nguyên sinh ở nước ta bị tàn phá , hủy diệt nặng nề . sự giảm sút tài nguyên đã làm cho môi trường sống của sinh vật và con người đa dạng
Địa hình
Phần lớn là đồi núi thấp có cấu trúc theo hướng tây bắc - đông nam , hướng vòng cung
Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt
Địa hình mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm và chịu động tác động mạnh của con người
Tài nguyên khoáng sản
Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú , trong đó nhiều loại giá trị đối với sản xuất công nghiệp ( trữ lượng lớn , giá trị kinh tế cao ) gồm than , dầu khí một số khoáng sản kim loại ( sât , crom , boxit ...) và phi kim loại ( âptit , đá quý ....)
DÂN CƯ VÀ ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM
DÂN CƯ
DÂN SỐ TĂNG NHANH , CƠ CẤU DÂN SỐ TRẺ
DÂN SỐ TĂNG NHANH
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
Hậu quả của sự gia tăng dân số: tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
Bình quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người.
CƠ CẤU DÂN SỐ TRẺ
Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, năng động, sáng tạo.
Khó khăn sắp xếp việc làm.
Trong độ tuổi lao động chiếm 64%, mỗi năm tăng thêm khoảng 1,15 triệu người.
ĐÔNG DÂN VÀ NHIỀU THÀNH PHẦN DÂN TỘC
ĐÔNG DÂN
Thuận lợi : Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Khó khăn : phát triển kinh tế, giải quyết việc làm...
Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009 dân số nước ta là: 85.789.537 người. Đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 13 thế giới.
NHIỀU THÀNH PHẦN DÂN TỘC
Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc.
Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc.
Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
PHÂN BỐ DÂN CƯ CHƯA HỢP LÝ
Đồng bằng tập trung 75% dân số.
Nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số.
ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP
Nền công nghiệp nước ta gồm 4 ngành chính , mỗi nhóm ngành công nghiệp này lại bao gồm nhiều ngành công nghiệp nhỏ hơn
Trong công nghiệp nổi lên một số ngành chiếm tỉ trọng lớn và cũng là ngành công nghiệp công nghiệp trọng điểm của cả nước
Hiện nay , công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao ( 10% / năm , thời kì 2001 -2003) và đang có những chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hóa
Cả nước hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm với các trung tâm công nghiệp , khu chế suất ...
Tuy nhiên , sự phân bố công nghiệp nước ta còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng
NÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp bao gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi
Ngoài ra còn cách ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản
Nông nghiệp là ngành kinh tế lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta
Trong ngành trồng trọt , lúa là cây trồng chính được trồng chủ yếu ở các đồng bằng nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
Cây công nghiệp hằng năm được trồng ở vùng trung du và đồng bằng
Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi
Cây ăn quả , rau được trồng nhiều ở các đồng bằng và một số cao nguyên ở miền núi
Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du và miền núi
Lợn , gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng đồng bằng
DỊCH VỤ
Ngành GTVT VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
NGÀNH GTVT
Mạng lưới giao thông gồm nhiều ngành : đường ô tô , đường sắt , đường sông , đường biển , đường hàng không , đường ống
Trong đó , mạng lưới đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất đối với việc vận tải hàng hóa và hành khách
Hệ thống đường ô tô có tổng chiều dài 205 000km , đạt mật độ khá cao ( 62 km/ 100km², năm 2003)
Chất lượng chưa đồng đều và còn thua kém nhiều nước trong khu vực ĐNA
Các ngành GTVT khác bao gồm : đường sắt ( 2632km ) , đường sông ( 11 000 km ) , đường biển ( 73 cảng biển lớn nhỏ ),đường hàng không ( 18 sân bay , trong đó có 3 sân bay quốc tế... )
Nhìn chung, sự phát triển của các ngành này chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển
Hệ thống GTVT Bắc -Nam với trục chính là đường số 1 và đường sắt Thống Nhất giữ vị trí hàng đầu
Hệ thống đường ô tô đang được nâng cấp , cải tạo những dự án lớn đang được thực hiện : đường HCM , đường Xuyên Á ...
THÔNG TIN LIÊN LẠC
Đang được chú trọng đầu tư phát triển với tốc độ với nhiều mạng thông tin hiện đại , phân bố rộng khắp : mạng điện thoại ,mạng phí thoại , mạng truyền dẫn ...
NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP
Đã có những biến chuyển mạnh mẽ, nhất là ngành ngoại thương
Trong hoạt động ngoại thương , hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh , thị trưởng mở rộng .... góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước
NGÀNH DU LỊCH
Từ thập kỉ 90 trở lại đây , ngành du lịch đang thực sự ' bùng nổ ' số lượng khách trong nước và quốc tế tăng mạnh
Số khách du lịch quốc tế đến VN đạt 2 628 nghìn lượt người ( năm 2002 ) , 2200 nghìn lượt ( năm 2003 )
Doanh thu của ngành du lịch không ngừng tăng (năm 1996 : 9 500 tỉ đồng , năm 2002 : 23 500 tỉ đồng )