Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỘNG VẬT - Coggle Diagram
ĐỘNG VẬT
Ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh lên đời sống động vật và sự thích nghi của chúng
Ảnh hưởng của ánh sáng và sự thích nghi của ĐV
Ánh sáng có độ dài bước sóng khác nhau và ảnh hưởng đến cơ thể ĐV
Tia hồng ngoại có tác dụng sinh nhiệt cao, ảnh hưởng lên các cơ quan cảm giác, xúc giác và tác dụng lên trung tâm điều hòa nhiệt ở não bộ của ĐV
Ánh sáng nhìn thấy (đỏ, da cam, vàng , lục, lam, chàm, tím) tùy từng loại mà nó có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh sản của ĐV
Tia tử ngoại thường có hại cho sinh vật: có tác dụng diệt khuẩn và các loại trứng của động vật kí sinh
Ánh sáng là điều kiện cần thiết để động vật nhận biết các vật và định hướng bằng thị giác trong không gian.
Dựa vào đặc điểm thích nghi của ĐV với các điều kiện ánh sáng khác nhau chia thành 2 nhóm ĐV
Nhóm ĐV ưa sáng: là loài có giới hạn rộng về độ dài bước sóng, cường độ thời gian chiếu sáng
Nhóm ĐV ưa tối: là những loài chỉ có thể chịu được giới hạn ánh sáng hẹp, đó là những động vật hoạt động về ban đêm, sống trong hang hốc hay đáy biển
Ảnh hưởng của nhiệt độ và sự thích nghi của ĐV
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý, sinh hóa của ĐV: các loài ĐV sống ở vùng lạnh có bộ lông dày và dài.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của ĐV như cá chép chỉ đẻ trứng khi nhiệt độ nước cao hơn 15ᵒC, chuột nhắt trắng sinh sản mạnh ở 18ᵒC.
Ảnh hưởng của nước và độ ẩm
Độ đậm đặc trong nước, lượng oxi trong nước có ảnh hưởng rõ rệt đến đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý của động vật thủy sinh.
Đối với động vật trên cạn sự cân bằng nước của cơ thể thông qua quá trình lấy nước và thải nước ra MT
Nhiều ĐV thải nước tiểu đậm đặc hay phân khô là thể hiện khả năng tiết kiệm nước như các loài bò sát, sâu bọ…Một số loài cũng hạn chế sự bốc hơi nước bằng cách tìm chỗ ẩm ướt để trú ẩn và hoạt động vào thời điểm có độ ẩm cao.
Dựa vào nhu cầu độ ẩm chia thành 3 nhóm chính
Nhóm ĐV ưa ẩm: ếch nhái, ốc trên cạn, giun ít tơ…
Nhóm ĐV ưa khô: các loài sống ở sa mạc, núi đá, sâu bọ cánh cứng
Nhóm ĐV ưa ẩm vừa phải: những loài trung gian giữa 2 nhóm trên
Ảnh hưởng của O2 và CO2 đối với đời sống ĐV
ĐV có khả năng thích ứng với nồng độ oxi khác nhau trong không khí
VD: vịt nhà lên cao được 6000m, quạ xám và cú đầm lầy chịu được độ cao 8000m, chết ở độ cao 11000m…
Khái quát về giới động vật
Đặc điểm chung
Chúng gồm những cơ thể sinh vật nhân chuẩn
Cơ thể đơn bào thì có các cơ quan tử biệt hóa thành các cơ quan và đảm nhận chức năng của một cơ thể
Cơ thể đa bào thì có các tế bào phân hóa thành các mô các cơ quan và hệ cơ quan khác nhau.
Đặc biệt là động vật có cơ quan vận động và hệ thần kinh giữ cho cơ thể có phản ứng nhanh với kích thích của môi trường.
Động vật không có khả năng quang hợp, chúng sống dị dưỡng nhờ chức năng hữu cơ của các cơ thể khác, có hệ cơ quan vận động giúp động vật di chuyển tích cực để tìm thức ăn bản trốn kẻ thù
Hệ thần kinh phát triển đảm bảo cho chúng có khả năng phản ứng nhanh điều chỉnh hoạt động của cơ thể thích ứng cao với mọi biến đổi của môi trường.
Sơ đồ phát sinh động vật
:
Dây sống - Hàm tơ - Da gai - Chân khớp - Giun đốt - Thân mềm - Giun tròn - Giun dẹp - Ruột khoang - ĐV nguyên sinh - Tổ tiên của ĐV.
Giới động vật
Động vật không xương sống
Không có bộ xương trong.
Bộ xương ngoài (nếu có) bằng kitin.
Hô hấp thẩm thấu qua da hoặc ống khí.
Thần kinh dạng hạch hoặc chuỗi hạch ở mặt bụng.
Gồm:
Động vật nguyên sinh, Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Thân mềm, Giun đốt, Chân khớp, Da gai, Hàm tơ.
Động vật có xương sống
Bộ xương trong bằng sụn hoặc bằng xương, có dây sống hoặc cột sống làm trụ.
Hô hấp bằng băng hoặc bằng phổi.
Hệ thần kinh dạng ống ở mặt lưng.
Gồm:
Nửa sống, Cá lưỡng tiêm, Cá miệng tròn, Cá sụn, Cá xương, Lưỡng cư, Chim và Thú.
Khái quát về giới động vật
Động vật nguyên sinh ( Protozoa )
Cơ thể chỉ có một tế bào nhưng đảm nhận chức năng của một cơ thể độc lập nên các phần của tế bào phân hóa phức tạp.
Hình thức sinh sản chủ yếu là nguyên phân.
Dinh dưỡng dị dưỡng, thức ăn thì là chất hữu cơ có sẵn.
Có khả năng di chuyển bằng chân giả.
Ngành ruột khoang ( Coelenterata )
Cơ thể có đối xứng tòa tròn, có hai lớp tế bào, trong cùng là sang tiêu hóa có dạng túi thông với ngoài bằng lỗ miệng.
Thức ăn là buồn bã hữu cơ, sinh vật phù du hoặc các động vật bé nhỏ khác.
Sinh sản vô tính và hữu tính xem vẽ nhau.
Ngành giun dẹp ( Plathelminthes )
Là những động vật có mức độ tổ chức thấp cấu tạo đối xứng hai bên, có 3 lá phổi và chưa có thể xoang
Cơ thể giun dẹp có dạng hai túi, có chung một lỗ miệng, túi ngoài là bao mô bì cơ, túi trong là cơ quan tiêu hóa.
Bọn sống tự do có cơ quan vận chuyển phát triển là lông bơi: sán lông. Giun dẹp là cơ thể có cơ thể có cấu tạo cơ quan sinh sản lưỡng tính.
Ngành giun tròn ( Nemathelminthes )
Giun tròn là ngành có nhiều đại diện sống tự do trong nước ngọt, nước mặn, đất ẩm hoặc ký sinh trong thực vật và động vật. Cơ thể có tầng cuticun bọc ngoài, lớn lên bằng lột xác.
Giun tròn đơn tính, hệ sinh dục có cấu tạo đơn giản, hệ bài tiết không có hoặc là dạng biến đổi của nguyên đơn thận.
Đại diện là các lớp: giun tròn, giun đầu gai, giun bụng lông, giun cước, trùng bánh xe...
Ngành thân mềm ( Mollusca )
Cơ thể có đối xứng hai bên, một số mặt đối xứng. Cơ thể gồm ba phần: đầu, thân và chân, đa số có lớp vỏ đá vôi bọc ngoài cơ thể.
Đại diện là Chân bụng ( ốc sên, ốc nhồi, ốc vặn...), Chân rìu ( trai sông, ngao, hến, phi, don...), Chân đầu ( mực nang, mực ống, bạch tuộc...)
Ngành giun đốt ( Annelida )
Các hệ cơ quan hình thành đầy đủ, vận chuyển bằng chi bên, hô hấp là các đôi nhánh mang hình thành từ các nhánh lưng của chi bên
Đại diện mà lớp giun nhiều tơ ( róm biển, rươi ), giun ít tơ ( các loài giun đất) và đỉa.
Ngành chân khớp ( Arthropoda )
Cơ thể có phần phụ phân đốt có bộ xương ngoài có cơ quan vận chuyển phát triển
Nàng anh lớn chiếm 2/3 số loài hiện biết phân bố rộng khắp hành tinh của chúng ta có đặc điểm sau:
Đại diện là Lớp Giáp cổ ( sam ), Hình nhện ( nhện sừng, nhện ôm trứng, nhện gai, nhện nước) ; lớp Giáp xác ( tôm, cua ); lớp Sâu bọ ( ruồi, muỗi, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, bọ xít...).
Ngành da gai ( Echinodermata )
Da gai là động vật ở đáy sống tự do cũng có khi có cuống bám trên giá thể
Lá gai có đặc điểm cấu tạo không nổi bật nhưng là những động vật có miệng thứ sinh
Đại diện là quả biển, cầu biển, sao biển, huệ biển, hải sâm...
Ngành dây sống ( Chordata )
Có dây sống chạy dọc lưng và tồn tại suốt đời ở các nhóm thấp. Các nhóm cao dây sống chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi.
Ống thần kinh chạy dọc lưng ở phía trên dây sống lòng ống gọi là xoang thần kinh
Trên thành hầu có nhiều khi mang
Đại diện là cá lưỡng tiêm, cá miệng tròn, cá sụn, cá xương, lưỡng cư, bò sát, chim và thú.
Tầm quan trọng của động vật
Đối với tự nhiên
Trong hệ sinh thái động vật là sinh vật tiêu thụ chúng sử dụng các cơ thể sinh vật khác làm thức ăn
Thức ăn trong các mạng lưới thức ăn giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái
Nhiều động vật còn tham gia vào việc làm sạch môi trường sống cho các sinh vật khác
Đối với con người
Động vật có quan hệ mật thiết với con người nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của con người
Đặc điểm sinh học của một số động vật thường gặp
Động vật không xương sống
Ngành ruột khoang
Là động vật có 2 lá phổi và được coi là đã tiêu hóa từ 1 nguồn gốc chung với động vật bậc cao có 3 lá phổi
Các mô của ruột khoang rất giống với các mô của ĐV bậc cao: biểu mô, mô liên kết, mô cơ, mô thần kinh và mô sinh sản
Sơ đồ cấu tạo thủy tức là đại diện điển hình của ngành ruột khoang, có kích thước nhỏ sống trong ao hồ. Nhìn bằng mắt thường, cơ thể giống 1 mẫu sợi có tua.
Các loài giun sán kí sinh
Sán bã trầu: Kí sinh trong ruột non của lợn, cơ thể có hình lá dẹp theo hướng lưng bụng, mặt bụng có giác miệng và giác bụng dùng để bám chặt vào thành ruột của vật chủ
Sán lá gan nhỏ
Kí sinh trong ống dẫn mật của người, mèo, chó, sán lá gan lớn kí sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, cừu...
Có cấu tạo tương tự sán bã trầu và cũng có vòng đời phát triển phức tạp qua 1,2,3 hay nhiều vật chủ trung gian. Nhiều loài gây hậu quả nghiêm trọng cho người và vật nuôi.
Giun đũa người: Kí sinh trong ruột non của người gây rối loạn tiêu hóa và có thể biến chứng gây hậu quả nghiêm trọng
Ốc sên
Thuộc Bộ mắt đỉnh, phân lớp có phổi.
Ngành thân mềm, thường sống ở các bụi cây quanh nhà, vườn rau, chân tường
Thức ăn của ốc sên là lá và các chồi non
Giun đất
Ngành giun đốt có 4 lớp xếp thành 2 phân ngành: phân ngành không đai có 2 lớp: lớp giun nhiều tơ và Echiurida; phân ngành có đai có 2 lớp: lớp giun ít tơ và Đỉa.
Đại diện thường gặp của ngành giun đốt là giun đất, thuộc lớp giun ít tơ.
Được coi là ĐV có ích cho nhà nông vì nó làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, tham gia cải tạo và làm tăng màu mỡ cho đất
Ngành chân khớp
Bộ mười chân
Gồm các loài ĐV không xương sống thích nghi với MT nước mặn và nước ngọt; có mức độ phân hóa khá cao về tổ chức cấu tạo cơ thể
Các loài thuộc bộ 10 chân được dùng làm thực phẩm quý, nên nhiều loài là đối tượng khai thác và nuôi trồng của con người.
Biển nước ta có 77 loài tôm, năng suất khai thác hàng năm 5000 tấn: tôm bạc, tôm sú, tôm vàng...Ở biển còn có tôm hùm, tôm vỏ. Nước ngọt: tôm càng, tôm riu
Bộ cánh thẳng
Cơ thể có 2 đôi cánh, cánh trước dày hơn cánh sau. Cơ quan miệng kiểu nghiền, biến thể không hoàn toàn.
2 họ: họ Châu chấu và Sạt sành, có hơn 20000 loài. Nhiều loài gặp trên đồng ruộng, rừng, phá hoại cây trồng, tre nứa. Nhiều loài sống thành từng đàn che kín một góc trời khi di chuyển
Châu chấu có màu sắc ngụy trang, giai đoạn non có màu xanh lá cây, trưởng thành màu vàng nâu bóng. Phần miệng kiểu nghiền, cắn phiến lá, đôi khi chỉ còn gân lá.
Bọ 2 cánh
Đôi cánh trước phát triển, dạng cánh mỏng, đôi cánh sau biến đổi thành 2 mẩu, giữ thăng bằng và định hướng khi bay.
Có loài có cơ quan miệng kiểu chích hút(muỗi), kiểu liếm(ruồi)
Biến thái hoàn toàn, sống tự do, hút nhựa cây, hút máu hoặc các chất dịch thối rữa
Nhiều loài truyền bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng
Động vật có xương sống
Lớp bò sát
Vẫn giữ những đặc điểm điển hình của động vật có xương sống ở cạn
Sinh sản trên cạn, trứng có túi niệu có vai trò bài tiết, túi niệu bảo vệ phôi khỏi bị khô và có nhiều noãn hoàng dự trữ cho phôi phát triển không qua biến thái.
Da khô ít tuyến, có vảy sừng chống lại sự mất nước của cơ thể
Hô hấp hoàn toàn bằng phổi, nên phổi có cấu tạo hoàn chỉnh và thở bằng lồng ngực
Tim và động mạch phân hóa đơn: tâm thất có vách ngăn chưa hoàn toàn nên 2 nửa tâm thất còn thông nhau( trừ cá sấu)
Phần đốt sống cổ có thêm đốt sống trụ, đảm bảo cho đầu cử động linh hoạt hơn, các giác quan trên đầu phát huy được tác dụng
Tuy nhiên, bò sát có cường độ trao đổi chất thấp, nên vẫn là động vật biến nhiệt
Thụ tinh trong, đẻ trứng, nhưng hầu hết các loài đều thiếu khả năng ấp trứng và chăm sóc con non
Có hình dạng ngoài đa dạng
Cơ thể dạng rùa có mai ở lưng, yếm ở bụng, đầu và tứ chi có thể thụt vào trong mai và yếm khi gặp nguy hiểm như baba, vích, đồi mồi..
Cơ thể dạng rắn, có thân dài, da khô phủ vẩy sừng lợp mái ngói, đầu và cổ không phân biệt rõ, có tứ chi tiêu giảm. Đa số rắn được dùng làm thuốc chữa bệnh, tiêu diệt chuột. Có 1 số loài rắn độc có răng thông tuyến nọc độc ở mang
Cơ thể có dạng thằn lằn như thằn lằn bóng đuôi dài, thạch sùng, cá sấu...
Là động vật có xương sống đầu tiên có đời sống chính thức ở trên cạn những vẫn có 1 số loài sống trong nước như rùa, cá sấu...
Đa số dùng để chế biến làm thuốc chữa bệnh và có giá trị dinh dưỡng cao tuy nhiên đang có xu thế giảm sút do bị con người khai thác quá mức
Lớp chim
Là động vật có xương sống, màng ối, tổ chức cơ thể cáo, có cấu tạo thích nghi với đời sống bay lượn
Đặc điểm tiến hóa hơn bò sát
Cường độ trao đổi chất cao, có khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể nên được xếp vào nhóm động vật hằng nhiệt
Có những điểm thích nghi đời sống bay lượn: thân có lông vũ bao phủ, chi trước biến thành cánh, miệng thiếu răng, túi sừng bọc thành mỏ. Phổi thông với hệ thống túi khí qua hệ thống mao quản, bộ xương rắn chắc nhưng nhẹ và xốp
Đều là những động vật thụ tinh trong, đẻ trứng, có đặc điểm sinh sản cao hơn thể hiện ở tập tính ấp trứng và nuôi con
Phân bố rộng rãi trên thế giới và sống ở những cảnh quan đa dạng: như cánh cụt, đà điểu, gà, vịt, bồ câu... Đa số chim là động vật có ích, nhiều loài được thuần dưỡng thành gia cầm có giá trị kinh tế cao
Có hệ thần kinh và giác quan phát triển hơn: có những tập tính sinh học phong phú, với mức quan hệ bầy đàn cao hơn bò sát
Lớp lưỡng cư
Thường sống gần các khu vực nước ngọt, là động vật ăn thịt, chủ yếu là côn trùng có hạn nên chúng cần được bảo vệ
Các loài thường gặp là ếch đồng, cóc nhà, nhái, cá cóc Tam Đảo,...
Cá thể trưởng thành sống trên cạn nhưng mức độ thích nghi còn thấp: chi 5 ngón nhưng còn yếu chưa đủ sức nâng cơ thể. Sọ có 2 lồi cầu chẩm khớp với đốt sống cổ đầu tiên nên cử động còn hạn chế. Có phổi nhưng chưa hoàn thiện, chủ yếu bằng da. Tim 3 ngăn , máu đi nuôi cơ thể là máu pha
Ếch đồng
Nhìn bề ngoài có thể phân biệt đực và cái nhờ các điểm sinh dục thứ cấp: gốc cổ ếch đực có đôi túi kêu và ngón cái chi trước có chai sinh dục bằng sừng.
Mùa sinh sản trùng với mùa mưa. Ếch đồng trưởng thành thụ tinh ngoài, đẻ trứng, trứng nở thành nòng nọc và biến thái thành ếch.
Cơ thể ngắn có 3 phần: đầu, mình và tứ chi, cổ không rõ ràng. Đầu có hình tam giác dẹt, có mũi, mắt nhô cao. Lưng có nhiều vết đen gián đoạn, màu bùn hoặc đất, bụng trắng bạc. Da trần ẩm ướt k vảy
Thức ăn là giun đất, sâu bọ và các loài có xương sống nhỏ như cá, nòng nọc ếch nhái...
Là nguồn thức ăn có dinh dưỡng cao nên đã bị khai thác quá mức dẫn đến số lượng ngoài tự nhiên giảm sút nghiêm trọng
Là động vật có xương sống đầu tiên sống ở trên cạn nhưng còn giữ nhiều đặc điểm của tổ tiên sống ở nước. Trứng đa số đều được thụ tinh và phát triển trong nước, ấu trùng sống trong nước và mang nhiều đặc điểm của cá
Cóc nhà
Là loài động vật phổ biến, gặp nhiều ở trên cạn và sống gần người hơn so với ếch đồng
Được dùng là thuốc chữa bệnh còi xương, ăn nhiều ruồi, muỗi và côn trùng là loài có ích nên cần được bảo vệ
Lớp thú
Là lớp có cấu tạo cao nhất trong các lớp động vật có xương sống, thể hiện ở những đặc điểm sau:
Có hiện tượng đẻ con đảm bảo phôi phát triển trong cơ thể mẹ và nuôi con bằng sữa
Có cường độ trao đổi chất cao và có khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể
Hệ thần kinh phát triển ở mức độ cao: có những tập tính sinh học phức tạp đảm bảo thích nghi với các điều kiện sống phức tạp
có hơn 4000 loài được xếp trong 3 phân lớp
Phân lớp thú thấp: Loài thú có túi ở châu Úc và Nam Mĩ: kanguru, chó sói túi...
Phân lớp thú cao: Là lớp thú đông đảo nhất hiện nay, phân bố trên khắp lục địa trong các điều kiện môi trường khác nhau
Phân lớp thú nguyên thủy, có 4 loài phân bố ở châu Úc: các loài thú mỏ vịt
Mèo thuộc bộ ăn thịt, có răng nanh sắc có thể cắn đứt cổ chuột. Ngón chân có móng vuốt sắc giúp nó vồ và giữ mồi. Tai thính mắt tinh và khứu giác phát triển giúp chúng đánh hơi và phát hiện chuột từ xa. Hiện nay chúng được nuôi làm cảnh và bắt chuột.
Tổng lớp cá
Lớp cá sụn
Sống chủ yếu ở biển, da trần hoặc vẩy có tấm, vẩy láng, bộ xương hoàn toàn bằng sụn, thiếu xương nắp mang, khe mang thông thăng ra ngoài.
Các loài thường gặp như cá Nhám, cá Đuối, cá Mập
Lớp cá xương
Là sinh sản hữu tính, thụ tinh ngoài, trứng phát triển trong nước
Tùy môi trương sống mà chia làm 3 loài
Cá nước lợ
Cá nước ngọt
Cá nước mặn
Gồm các loài có thân phủ vấy láng hoặc vẩy xương, bộ xương hoàn toàn bằng xương hoặc 1 phần sụn 1 phần xương. Khe mang có nắp mang bảo vệ nhiều loài có bóng hơi.
Một số loài thường gặp: cá chép, cá diếc, cá trôi, cá trắm cỏ, cá trê, cá quả, cá thu, ...
Cá trắm cỏ thuộc họ cá Chép, có thân khuôn tròn và dài hơn cá chép, thức ăn chủ yếu là thực vật
Cá Trê thuộc họ cá Nheo, có thân trần, đầu dẹt, miệng rộng ở mút đầu, 2 hàm có răng sắc nhọn, 4 đôi râu dài và to. Vây lưng dài, vây ngực có tia gai cứng và khía răng cưa
Cá chép: cơ thể dạng hình thoi, dẹp 2 bên, mình phủ vẩy tròn. Cá chép sống ở môi trường nước ngọt, là loài ăn tạp, ăn cả động vật, thực vật và mùn bã hữu cơ.
Là lớp có số lượng lớn nhất trong các động vật có xương sống