Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ CHÍNH PHỦ - Coggle Diagram
DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ CHÍNH PHỦ
Nguyên nhân cơ bản từ sự can thiệp của chính ph
ủ
Mục tiêu công nghiệp hóa
Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài
Thay đổi kinh tế theo hướng ổn định, thịnh vượng
Kích thích sự phát triển của các ngành nghề, chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ
Lợi ích
Sản lượng sản phẩm tăng lên rất cao trong sản xuất do có sự phụ trợ của công nghiệp
Nhu cầu về dịch vụ từ đó cũng tăng lên, tạo điều kiện sinh ra thêm nhiêu ngành
Các mối quan hệ với các quốc gia khác
Mục tiêu kiểm soát giá
Hạn chế nhập khẩu
Hạn chế sự cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp nước ngoài
Tạo ra những rào cản cho các doanh nghiệp gia nhập ngành
Hạn chế xuất khẩu
Hạn chế sự cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp nước ngoài
Tốn nhiều chi phí để ngăn cản buôn lậu
Mục tiêu chính trị
Bảo hộ các ngành công nghiệp
Thao túng chính trị của các quốc gia kém phát triển
Hậu thuẫn tài chính
Bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ
Yêu cầu chính phủ phải mạnh tay bảo hộ giúp các doanh nghiệp đạt được quy mô kinh tế và tính hiệu quả trong hoạt động
Tích cực
Tận dụng cơ hội, nâng cao sản xuất, giảm thiểu chi phí và tạo ra càng nhiều doanh thu càng lớn để chiếm lấy thị phần dễ dàng hơn
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành nghề được chính phủ bảo hộ
Bảo hộ ngành công nghiệp thế mạnh của mỗi quốc gia cho đến khi đạt được khả năng có thể cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác trên thương trường
Tiêu cực
:Những ngành công nghiệp khác thay thế hay cạnh tranh sẽ chịu tác động tiêu cực không ít của chính sách như: chi phí sản xuất tăng; giá cả bị cạnh tranh,...
Thất nghiệp
Thất nghiệp vượt trội: phát sinh khi chính phủ can thiệp bằng việc nâng cao mức lương tối thiểu, dẫn đến số lượng lao động bị sa thải hoặc khó tìm được việc làm
Gây áp lực cho việc hoạch định chính sách của chính phủ về nhiều mặt
Thất nghiệp theo cơ cấu: phát sinh do sự mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng lao động và cơ cấu của lực lượng lao động
Dẫn đến sự trả đũa vượt ngoài tầm kiểm soát
Thất nghiệp tạm thời: phát sinh do người lao động cần có thời gian tìm kiếm việc làm như sinh viên mới tốt nghiệp hoặc người chuyển chỗ ở, v.v..
Các hình thức kiểm soát kinh doanh
Hàng rào phi thuế quan
Đưa ra những chính sách, thể lệ hay bất cứ lí do nào không liên quan đến thuế để ngăn chặn xuất nhập khẩu
Hàng rào hành chính
Là loại hàng rào có tính chất mệnh lệnh hành chính nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu
Không cho phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu đối với những hàng hóa có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, an ninh, quốc phòng và môi trường
Yêu cầu nhà nhập khẩu phải đệ đơn để được cấp giấy phép nhập khẩu cho những loại hàng hóa cụ thể
Quy định lượng tối đa theo giá trị hoặc theo khối lượng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Phải đạt một tỷ lệ nội địa hóa mới được tiêu thụ một mặt hàng nào đó tại quốc gia đã quy định
Hàng rào kỹ thuật
Nhằm giúp người tiêu dùng có chất lượng sản phẩm tốt nhất
Tuy nhiên, hàng rào này đôi khi bị lợi dụng để tạo ra những cản trở lớn cho giao thương.
Là một loại hàng rào được đặt ra phụ thuộc vào những quy chuẩn do mỗi quốc gia tự đặt ra, nhằm hạn chế xuất/nhập khẩu
Hàng rào thuế quan
Ở những nước phát triển: Là nguồn thu khá cho quốc gia, mang tính chất can thiệp của chính phủ
Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển: Nguồn thu này là một khoản lợi khổng lồ, làm tăng thu ngân sách, giải quyết được vấn đề tài chính của đất nước, giúp cho chính phủ thực hiện những mục đích can thiệp của mình lên thương mại quốc tế
Đánh trực tiếp vào túi tiền của doanh nghiệp, khi phải trả hàng loạt loại thuế, tùy mức độ cao thấp khác nhau do nhà nước sở tại đề xuất ra
Những hàng rào được đặt ra nhằm bảo hộ thị trường trong nước và sự phát triển của doanh nghiệp
Vai trò của tổ chức thương mại thế giới WTO
Từ GATT đến sự hình thành WTO lớn mạnh
Hướng theo 4 nhiệm vụ chủ yếu là
Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại
Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO
Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn kho WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có)
Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.
Là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới, với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do thuận lợi và minh bạch
Lịch sử hình thành
Tạo ra điều kiện thuận lợi và sòng phẳng trong giao thương của các nước thành viên tham gia
Giảm thuế quan và các hàng rào thương mại khác do các chính phủ đang áp dụng để bảo vệ lợi ích thương mại của mình
Tiền thân của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là hiệp định chung về thuế quan và mẫu dịch (GATT)
Vai trò của WTO
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng đều có quyền lợi như nhau để cạnh tranh bình đẳng
Giúp Việt Nam từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, gặt hái được nhiều sự thành công đáng kể
Là sân chơi có nhiều thử thách, nhưng cũng có vô số cơ hội cho sự phát triển không ngừng
WTO và những sơ hở trong thỏa thuận
Việc đưa các thỏa thuận trong WTO là cơ sở dành cho việc phát triển thương mại kinh tế toàn cầu, không chỉ giúp cho các quốc gia mà cả thế giới sẽ được tăng trưởng về kinh tế thông qua giao thương
Một vài thỏa thuận sẽ bị lạm dụng
Tình huống: Chính sách bảo hộ và các chiến lược quốc tế - Trường hợp thị trường xe hơi Mỹ
Thực hiện những điều chỉnh nội bộ như: hiệu quả chi phí phí, đổi mới sản phẩm hay cải tiến cách tiếp thị
Chuyển sang sản xuất ở quốc gia có chi phí thấp hơn và xuất khẩu sang Mỹ
Hạn chế nhập khẩu hay những hình thức trợ giúp khác của chính phủ
Tập trung vào những thị trường thích hợp, nơi có ít sự cạnh tranh trong nhập khẩu. Rõ ràng mỗi lựa chọn sẽ đi kèm những chi phí đáng kể và rủi ro lựa chọn nhất định
Công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia
Công ty quốc tế (ICs): Một công ty quốc tế hoạt động trong biên giới của nước xuất xứ, nhưng cũng có thể xuất khẩu sản phẩm hoặc dịch vụ sang các nước khác hoặc nhập khẩu sản phẩm hoặc nguyên liệu từ nước ngoài
Công ty toàn cầu (GCs): là những công ty đầu tư và có thể có trụ sở trên nhiều quốc gia khác nhau. Sản phẩm của họ có thế là đa dạng nhưng đồng nhất về mặt hình ảnh, tiêu chuẩn chất lượng, dịch vụ và chiến lược trên toàn thế giới.
Công ty đa quốc gia (MNCs): các công ty có sự đầu tư ở các nước khác để phát triển sản phẩm đa dạng, thích nghi với từng nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của mỗi quốc gia khác nhau.
Công ty xuyên quốc gia (TNCs): là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn, có cơ cấu tổ chức gồm công ty mẹ và hệ thống công ty chi nhánh ở nước ngoài, theo nguyên tắc công ty mẹ sẽ kiểm soát tài sản của các công ty chi nhánh thông qua góp vốn cổ phần.