Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
tăng huyết áp , dấu hiệu vượt ngững điều trị , cần can thiệp, Không có…
tăng huyết áp
tiền sản giật
cơ chế
co thắt dữ dội của các tiểu động mạch, gây tăng huyết áp, thoát quản huyết tương và huyết cầu, cuối cùng dẫn đến rối loạn đa cơ quan.
Sự không tương hợp giữa mẹ, bố (bánh nhau) và mô
thai,
-
-
-
-
triệu chứng
-
Tổn thương nội mô gây thoát quản các thành phần huyết
tương và huyết cầu,
cô đặc máu
do mất đạm gây giảm áp lực keo lòng mạch, nặng có thể gây sốc giảm thể tích làm hoại tử nhu mô tim.
-
-
vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, vàng da.
-
-
-
độ lọc cầu thận giảm tới 40% so với
bình thường,
Thay đổi xảy ra ở siêu cấu trúc của cầu thận gây ra những tổn thương giống xơ vữa tại cầu thận, các tế bào nội mô bị phù lan tỏa và hình thành các không bào bên trong, làm mất đi khoang mao mạch, đồng thời có sự lắng đọng fibrin dưới tế bào nội mô làm giảm diện tích lọc của cầu thận.
Các triệu chứng thần kinh, mà nặng nhất là sản giật
-
-
-
-
biến chứng
Hội chứng HELLP
-
-
-
Giảm tiểu cầu < 100,000 /
Suy thận cấp
Ở thai phụ bị tiền sản giật có biểu hiện nặng, tăng tính
thấm vi cầu thể hiện qua protein niệu.
hoại tử ống thận được thể hiện bằng biến
động tăng cao trong máu của urê, creatinin và acid uric.
-
Nhau bong non
hệ quả của co mạch và xuất huyết của
màng đệm, với tiên lượng rất nặng cho mẹ và con.
Băng huyết sau sanh
rối loạn đông máu trong cơ chế bệnh sinh làm chảy máu sau sanh càng trở nên nghiêm trọng,
gây đờ tử cung, hệ quả của tử
cung bị kích thích quá độ trước đó.
Xuất huyết não
-
Tổn thương thị giác thường thoáng qua, và hầu hết tình trạng mất hay suy giảm thị lực sẽ phục hồi hoàn toàn trong vòng một tuần.
SẢN GIẬT
Chẩn đoán sản giật đòi hỏi phải có sự hiện diện của 3 yếu tố (1) những cơn co giật và (2) hôn mê (3) xảy ra trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật.
HƯỚNG XỬ TRÍ
tăng huyết áp
Huyết áp mục tiêu
huyết áp tâm trương của thai phụ ổn
định ở 90-100 mgHg,
-
giảm tưới máu tử cung-nhau, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thai.
các trường hợp nặng,
thuốc chống tăng huyết áp liều tấn công dạng tiêm mạch chậm, sau đó chuyển dần sang đường uống.
Nicardipine
Nicardipin tác dụng chọn lọc lên mạch máu, đồng thời ít
tác dụng lên co bóp tim, nên ít làm tăng nhịp tim phản xạ.
-
-
cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính, sốc tim, hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn, thận trọng khi dùng trong 2 tam cá nguyệt đầu, có thể dùng trong tam cá nguyệt 3.
trường hợp nhẹ,
bắt đầu với chỉ một loại thuốc,
với liều thấp ban đầu và tăng liều dần.
-
các loại dùng
cung lượng tim tăng
Hydralazin
- 2 more items...
-
cung lượng tim không đổi
Nifedipine
- 3 more items...
Labetalol
- 2 more items...
Alpha methyldopa
- 1 more item...
-
-
-
biến chứng
Xử lý cơn co giật
thông đường
hô hấp.
đặt cây ngáng lưỡi, hút đàm rãi, bảo đảm thông
đường thở, và cung cấp oxy.
-
-
Cần đặt ống thông Foley để theo dõi chính xác lượng nuớc
tiểu,
phát hiện các triệu chứng nặng như vô niệu,
-
Quản lý sau cơn sản giật
biến động tim thai kéo dài hơn 20 phút mà chưa hồi phục. Điều này thể hiện hệ đệm của thai đã cạn kiệt, không còn đủ khả năng đệm khi đã xảy ra toan hô hấp.
Chỉ định chấm dứt thai kỳ thường phải được thực hiện
trong vòng 12 giờ sau khi kiểm soát được sản giật.
-
Mổ lấy thai là biện pháp thích hợp, do tránh được stress do qua trình chuyển dạ và rút ngắn được thời gian nguy cơ xảy ra các cơn giật kế tiếp.
-
-
-
-
-