Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Vật chất và năng lượng - Coggle Diagram
Vật chất và năng lượng
Năng lượng
-
Phân loại
Năng lượng tự nhiên
Năng lượng gió:là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển trái đất.Năng lượng gió là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời.Sử dụng năng lượng gió là một cách lấy năng lượng từ xa xưa nhất,từ môi trường tự nhiên và đã được biết đến từ thời kì Cổ đại.
Năng lượng mặt trời: bức xạ ánh sáng và nhiệt từ mặt trời đã được khai thác từ con người từ thời Cổ đại
Năng lượng thủy triều:là lượng điện thu được từ năng lượng chứa trong khối nước chuyển động do thủy triều.Hiện nay một số nơi trên thế giới đã triển khai hệ thống máy phát điện sử dụng năng lượng thủy triều
Năng lượng nhân tạo
-
-
Năng lượng hạt nhân:là một công nghệ hạt nhân được thiết kế để tách năng lượng hữu ích từ hạt nhân nguyên tử thông qua các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát
Vai trò và đặc điểm
Ánh sáng
-
Một số ánh sáng cơ bản
Ánh sáng có bản chất là sóng điện từ. Ánh sáng nhìn thấy có bước sóng nằm trong khoảng từ 0,40um đến 0,70um. Nó chiếm một dải hẹp trong thang sóng điện từ
Vật tự phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng (mặt trời, ngọn nến đang cháy, đèn điện,...)
Âm thanh
Các vật dao động phát ra sóng âm. Tai con người cảm thụ dao động âm có tần số tu từ 16hz đến khoảng 20000hz. Sóng âm truyền được trong chát khí, chất lỏng và chất rắn với vận tốc khác nhau. những vật liệu như bong, nhung, xốp truyền âm kém
Độ cao của âm, âm sắc, độ to của âm liên quan đến sự cảm thụ âm của con người. Âm thanh rất cần cho cuộc sống con ngườiĐộ cao của âm, âm sắc, độ to của âm liên quan đến sự cảm thụ âm của con người. Âm thanh rất cần cho cuộc sống con người.
Khí quyển
Vai trò
Duy trì và bảo vệ dự sống trên Trái Đất, ngăn chặn những độc hại của tia tử ngoại, những tia phóng xạ từ vũ trụ đến trái đất
-
Là nơi cung cấp oxi, khí cacbonnic, hợp chất chứa nito, hơi nước,...rất cần cho sự sống con người, động vật và thực vật.
-
Nhận biết thủy tinh, đồ gốm và vật liệu thông dụng khác=
Đồ gốm
Gốm là những sản phẩm đất nung: nguyên liệu chủ yếu để làm gốm sứ là đất xét và cao lãnh.
- Đất xét tự nhiên có thành phần chủ yếu là caolinit, montmorilonit và galoazit và các hợp chất khác như cát, ô xít sắt
.+ Cao lanh tình khiết màu trắng, sờ thấy mịn.
- Trộn đất xét và cao lanh với nước tạo thành một hỗn hợp nguyên liệu dẻo tùy theo sản phẩm mà
người ta tạo dáng cách nặn ép đúc phơi sấy nung ở nhiệt độ cao và tráng men, trang trí lại tráng men.
- Để sản xuất gốm người ta dùng đất xét có pha thêm cát và một số chất khác như bột đất nung bột thạch anh..
Đồ sứ:
- Làm bằng cao lanh, phenspat và Thạch Anh. Trước hết thạch anh được tính chế loại bỏ tạp chất nhất là hợp chất sắt. Sau đó nghiền mịn nhào kĩ với nước, tạo hình phơi khô Nung lần thứ nhất ở nhiệt độ 1000⁰C rồi tráng menlần thứ hai cao hơn khoảng 1400⁰C-1450⁰C.
- Về mặt sử dụng người ta chia gốm làm hai loại: gốm dân dụng và gốm kĩ thuật
Đồ sành:
- Được làm từ đất sét và nung ở nhiệt độ cao 1200⁰C-1300⁰C.
- Sành là vật liệu cứng có màu xám, vàng hoặc nâu. Bền với hoá chất. Mặt ngoài của sành là lớp muối mỏng tạo nên bằng cách vãi muối ăn vào lò nung.
- Được dùng trong gia đình và một số vật liệu xây dựng.
Gạch và ngói:
- Được làm từ đất sét loại thường trộn thêm một ít cát nhào kĩ với nước đem nặn ép khuân, phơi khô nung ở nhiệt độ 900⁰C.
- Gạch chịu được nhiệt độ ít nhất là 1600⁰C .
Xi măng
Xi măng pooclang là loại xi măng quen thuộc nhất.thành phẩm của nó ở dạng bột mịn màu xám.Xi măng pooclang là sản phẩm thủ được khi nung đá vôi đất xét có nhiều SiO2 và một ít quặng sắt. Người ta nghiền nhỏ các nguyên liệu trộn với nhau rất kĩ rồi nung ở nhiệt độ cao trong lò quay hiện đại.
-
-
Xi măng là vật liệu vô cùng quan trọng trong xây dựng nhà cửa cầu cống, ...
Thủy tinh
- Thay nari ở trong thủy tinh loại thường bằng Kali sẽ được thủy tinh Kali có nhiệt độ hoá mền và nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
- thấy canxi ở trong thủy tinh Kali bằng chì sẽ được thủy tinh chì trong suốt và dễ nóng chảy hơn gọi là " thủy tinh pha lê".
Thủy tinh và đồ vật làm bằng thủy tinh được sự dụng rộng rãi trong đời sống. Ngoài ra nó còn sử dụng trong các ngành công nghiệp, xây dựng, chế tạo các loại kính, phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
-Thủy t inh là chất "vô định hình" khi đun nóng nó mềm dần rồi mới nóng chảy. Người ta có thể tạo ra các đồ vật có hình thù mầu sắc khác nhau theo hai cách thổi, ép hoặc cán như chai lọ, bóng đèn, cửa kính... Thành phần Na2O, Ca0 6S iO2, hỗn hợp cát thạch anh, đá vôi và soda ở nhiệt độ 1400⁰C.
- Ở nhiệt độ thường thủy tinh là một chất rắn, không màu, không mùi, trong suốt: rất cứng, nhưng ròn, dễ vỡ, dẫn nhiệt kém, hệ số dãn nở nhiệt 8,5 .10-⁶K-¹, chiết xuất 1,5, không thấm các chất lỏng.
-Thủy tinh loại thường không bền với nước. Khi nghiền nhỏ với nước thủy tinh thường cho môi trường kiềm. Thủy tinh thường bị dụng dịch kiềm ăn mòn mạnh. Đẻ tăng tính chịu nhiệt và tính bền hoá học người ta giảm bớt kim loại kiềm và thổ trong thủy tinh và thay bro và nhôm vào.
- Muốn làm thủy tinh có những màu sắc khác người ta cho thêm vào một số ô xít kim loại.
Một số loại kim loại thông thường
Đồng
Trạng thái tự nhiên
Tương đối mềm ,dễ kéo dài và dát mỏn
-
Là kim loại màu đỏ,nóng chảy ở nhiệt độ 1083 độ C
-
Sát
Trạng thái tự nhiên
Có màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ 1539 độ C
Có tính dẻo,tính dẫn nhiệt ,dẫn điện tốt, dễ dàng bị từ hóa và bị khử từ
Khối lượng riêng 7,8g/cm^3
Tính chất
Dễ tan trong axit clohidric,axit sunfuric,tan tốt trong axit nitric loãng
-
Bền trong không khí,thường chứa nhiều tạp chất bị gỉ nhanh trong không khí ẩm