Coggle requires JavaScript to display documents.
Tầng tum: không tính vào số tầng của công trình khi có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái.
Tầng áp mái: Tầng nằm trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m (không tính phần đổ bê tông không có mái).
Tầng nửa hầm: Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt;
Tầng hầm: Là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt;
Tầng lửng: Không tính vào số tầng của công trình chỉ áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ khi diện tích sàn lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng ngay dưới sàn tầng lửng.
Lỗ thông tầng trong Nhà Ở: không tính vào Diện Tích Sàn Xây Dựng Nhà Ở và Diện Tích Sàn Xây Dựng Phụ Trợ.
Ban công: là phần không gian có lan can bảo vệ và nhô ra khỏi mặt đứng của tường bao che công trình (không phân biệt có mái che hay không có mái che).
Lô gia: là phần không gian có lan can bảo vệ và lùi vào so với mặt đứng công trình có ba mặt được tường/vách bao che (không phân biệt có mái che hay không có mái che).