Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Địa lí Việt Nam tải xuống (18), tải xuống (19), tải xuống (22), 2014-08-14…
Địa lí Việt Nam
Vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí
phần đất liền
nằm trên bán đảo Trung Ấn, tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia
các điểm cực phần đất liền
Điểm cực Bắc: 23
Điểm cực Nam
Điểm cực Tây
Điểm cực Đông
phần biển
S = 1 triệu km vuông có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và nhiều quần đảo lớn
Đường bờ biển dài chạy dọc từ Bắc xuống Nam, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Vùng biển rộng lớn tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực
ý nghĩa
quy định thiên nhiên nước ta là thiên nhiên của vùng nhiệt đới gió mùa ẩm
có lợi nhuận của một quốc gia trên biển và trên đất liền
chúng ta có lợi thế về KT gắn với lục địa Á-Âu thông ra THái Bình Dương giao thương với nước.
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
địa hình có tính chất phân vùng khá rõ rệt
3/4 có đồi núi, 1/4 có đồng bằng
phần lớn là đồi núi thấp theo hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung
Mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động của con người
khí hậu
hai mùa rõ rệt
Mùa đông (mùa khô) có gió đông Bắc: Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ áp cao lục địa bắc Á, miền Nam gió tín phong đông bắc
mùa hạ (mùa mưa) gió tây nam
trong năm thời tiết, khí hậu diễn biến thất thường và có nhiều thiên tai như: bão, lốc, hạn hán,..
miền khí hậu
Phía Nam(Nam Bộ và Tây Nguyên) khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm có mùa khô sâu sắc
Bắc: có mùa đông lạnh nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C
đông Trường Sơn(Trung Bộ và phía tây dãy Trường Sơn); mùa mưa lệch hẳn về thu đông, đầu hạn khô hạn ảnh hưởng của gió phơn tây nam
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
có sự phân hóa đa dạng giữa các vùng và diễn biến phức tạp
nhiệt độ cao, trung bình năm 21 độ C
Lượng mưa 1500-2000mm/năm tập trung theo mùa
Sông ngòi
đặc biệt mạng lưới, lượng nước phong phú phân bố rộng, song phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc
chảy theo hướng tây bắc- đông nam
nước theo mùa có nhiều phù sa
Đất trồng
2 nhóm đất chính là Feralit và đất phù sa
đất feralit có nhiều ở đồi núi. trong đó có feralit đất trên đá bazan có giá trị cao
tập trung phù sa ở các đồng bằng, loại đất tốt có giá trị KT nhất là đất phù sa trong đê ở ĐB S.Hồng và đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu
sinh vật
Rất phong phú và đa dạng. Thực vật có 14600 loài, động vật 11200 loài. trong đó có 365 loài động vật, 350 loài thực vật quý hiếm.
Sinh vật nhiệt đới ẩm chiếm ưu thế có rừng nhiệt đới gió mùa. rừng gió mùa rụng lá và rừng rậm nhiệt đới gió mùa thường xanh.
tài nguyên khoáng sản
tài nguyên khoáng sản phong phú có giá trị cao trong sản xuất công nghiệp và có trữ lượng lớn.
Địa lí dân cư và các ngành kinh tế
dân cư
VN là 1 nước đông dân, dân số tăng nhanh
Nước ta có 54 dân tộc
Người kinh, Hoa, Chăm, Khome phần lớn sống ở đồng bằng
các dân tộc ít người chủ yếu sống ở trung du và miền núi
Dân số nước ta có 231 người/km2 (năm 1999), mật độ dân số cao
Dân cu nước ta phân bố không điều. Có sự lệch bội giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị nông thôn.
Nhà nước ta đã và đang thục hiện nhiều chính sách về dân số, phân bố lại dân cư lao động.
các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Ngành KT lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền KT nước ta
Ngoài ra còn có các ngành: nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng rừng
bao gồm 2 ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi
hiện nay ngành trồng trọt giữ vị trí chủ đạo, ngành chăn nuôi đang tăng dần
Trong ngàng trồng trọt, lúa là cây trồng chính được trồng nhiều ở ĐB S,Cửu Long và ĐB S,Hồng
Cây công nghiệp hàng năm được trồng ở trung du và đồng bằng.Cây CN lâu năm được trồng ở trung du và miền núi
Cây ăn quả, rau được trồng nhiều ở các ĐB và 1 số cao nguyên ở miền núi.
Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du và miền núi, lợn gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng đồng bằng
Công nghiệp
Hiện nay, CN là ngành có tốc độ tăng trưởng cao (10%/năm, 2001-2003) và chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Gồm 4 nhóm ngành chính, mỗi nhóm ngành CN này lại bao gồm nhiều ngành CN nhỏ hơn.
Cả nước đã hình thành nhiều vùng CN trọng điểm, với các trung tâm CN, khu chế xuất,...
Sự phân bố CN nước ta còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng
một số ngành dịch vụ
ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Giao thông vận tải
Nhiều ngành: đường oto, sắt, sông, biển, hàng không, ống. Mạng lưới oto giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình vận tải hành hóa và hành khách.
tuy nhiên, chất lượng đường không đồng đều và thua kém so với các nước, nhìn chung, sự phát triển của các ngành này chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển
Hệ thống đường oto đang được nâng cấp, cải tạo với những dự án lớn đang thực hiện: đường HCM, đường Xuyên Á
Hệ thống oto có tổng chiều dài 205000km, đạt mật độ khá cao (62km/100km vuông, 2003).
ngành thông tin liên lạc
Đang được chú trọng đầu tư phát triển với tốc độ cao, với nhiều hệ thống mạng thông tin hiện đại, phân bố rộng khắp
ngành thương nghiệp
Có những biến chuyển mạnh mẽ, nhất là ngành ngoại thương.
Trong hoạt động ngoại thương, hoạt động xuất khẩu nhập khẩu tăng mạnh, thị trường mở rộng,..
Góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng KT nhanh của đất nước (2002 là 36438,8 triệu USD).
ngành du lịch
Từ thập kỉ 90 trở lại đây, ngành du lịch thật sự "bùng nổ" số lượng khách du lịch trong nước và quốc tế tăng mạnh.
số khách DL quốc tế đến VN đạt 2628 nghìn lượt người (2002), 2200 nghìn lượt người (2003).
doanh thu của ngành du lịch không ngừng tăng (1996: 9500 tỉ đồng, năm 2002: 23500 tỉ đồng)
Thiên nhiên, con người và hoạt động KT ở các vùng
ĐB sông Cửu Long
Vị Trí Địa lý
Phía tây giáp Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía đông nam giáp Biển Đông, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan
(một bộ phận của Biển Đông).
Đặc Điểm Tự nhiên
Khí Hậu
Khí hậu nhiệt đới ẩm có tính chất cận xích đạo và thiên tai ít,
tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
Địa hình
Đây là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, có địa hình
tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển là 3 -
5m, có khu vực chỉ cao 0,5 đến 1m
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên chính là đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn, nhiều diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và những vùng đất phèn mặn được cải tạọ để sản xuất nông lâm nghiệp.
Diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước có ý nghĩa nhiều mặ về kinh tế và môi trường
Vùng biển và thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất
nước ta
Hệ quả
Ngập úng kéo dài vào mùa mưa
Diện tích đất đồng bằng phần lớn là đất phèn, mặn có nguy cơ bị bốc phèn nếu canh tác không hợp lí
Dân cư
Số dân của vùng là 16,1 triệu người với mật độ trung bình là 406
người/km2(năm 1999)
Số dân của vùng là 16,1 triệu người với mật độ trung bình là 406
người/km2(năm 1999)
Tốc độ gia tăng dân số cao hơn đồng bằng sông hồng
Hoạt Động Kinh Tế
Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của đồng bằng nổi bật hơn
các vùng khác. Nuôi nhiều tôm cá thủy sản xuất khẩu lớn nhất cả nước
Ngành công nghiệp** chế biến lương thực, thực phẩm khá phát
triển. Nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của vùng
Thành phố
Có 1 thành phố trực thuộc trung ương là
thành phố Cần Thơ
và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp , An Giang , Kiên Giang , Bạc Liêu và Cà Mau.
Đông Nam Bộ
Vị Trí Địa Lý
Có diện tích 23 550 km2 gồm thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh
Phía Tây và Tây - Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long
Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây Bắc giáp với Cam Pu Chia
Ý nghĩa: Là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.
Đặc Điểm tự nhiên
Đất : Đất bazan và đất xám phù sa cổ
Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo và ít bị thiên tai
Địa hình: Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long.
Tài nguyên thiên nhiên có tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí ở vùng thềm lục địa và gần các ngư trường lớn, hải sản phòng phú
Hoạt động kinh tế
Nông nghiệp khá phát triển với cơ cấu toàn ngành toàn diện. Trồng nhiều cao su, hồ tiêu, bông,...và cây ăn quả, rau, chăn nuôi gia súc, thủy hải sản
Cơ cấu ngành kinh tế khá hoàn chỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, có nền kinh tế năng động nhất nước ta
Công nghiệp chiếm 54,8% giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước. Ngành chiếm tủ trọng lớn là: nhiên liệu, thực phẩm, dệt may mặc, hóa chất, phân bón, cao su
Dân Cư
Số dân là 10,9 triệu người (năm 2002), mật độ dân số là 434
người/km2
Nguồn lao động khá dồi dào, có kĩ thuật,nhạy bén với tiến bộ
khoa học kĩ thuật và năng động cao với sản xuất hàng hóa
Các Thành Phố Lớn
Tp Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước
Các thành phố khác: Biên Hòa, Vũng Tàu
ĐB Sông Hồng
Tự nhiên
Khí hậu
khí hậu đặc trưng của vùng là mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô, có 3 tháng nhiệt độ nhiệt độ xuống dưới 18 độ C
tài nguyên thiên nhiên
tài nguyên khoáng sản không nhiều, lớn nhất là than nâu nhưng hiện chưa có điều kiện khai thác
ngoài ra còn có tiềm năng về khí đốt
địa hình
tương đối bằng phẳng, lớp đất phù sa được bồi đắp bởi S.Hồng và sông mê công rất màu mỡ
Khả năng mở rộng diện tích không nhiều, gắn liền với quá trình chinh phục biển
dân cư
có nguồn lao động khá dư thừa nên việc giải quyết vấn đề việc làm trở nên cấp bách
dân số khoảng 20 triệu người (2014). Mật độ dân số cao nhất cả nước (1180 người/km2 năm 1999)
dân số đông mức độ đô thị hóa nhanh, lao động có trình độ học vấn cao hơn các vùng khác
vị trí địa lí
diện tích là 14806 km2
Giáp với vùng trung du và miền núi BB, Bắc trung bộ và vịnh Bắc Bộ
ĐB SH là 1 vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu S.Hồng thuộc miền Bắc VN, vùng đất bao gồm 11 tỉnh và thành phố
HN là thủ đô đất nước trung tâm KT, CT, KH-KT, văn hóa đào tạo, y tế lớn nhất cả nước. Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố CN
Hoạt động KT
đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa, có vựa lúa lớn thứ 2, cung cấp 20% sản lượng lúa cả nước. Ngoài ra vùng còn chuyên rau quả, thực phẩm xuất khẩu, nhiều nhất là vụ đông xuân
nhóm ngành quan trọng: CN chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu, dệt, may, giày,...
ngành du lịch phát triển mạnh, thương mại chiếm vị trí quan trọng, hoạt động tài chính ngân hàng, xuất nhập khẩu, bưu điện,...
Duyên Hải Miền Trung
tự nhiên
Sông ngòi** : ngắn, dốc, ít phù sa
Vùng đất đai **kém màu mỡ và nhiều thiên tai
Khí hậu** khắc nghiệt nhất so với các vùng khác ( gió phơn tây
nam khô nóng)
Địa hình **của khu vực có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ
Vị Trí Địa Lý
Gồm Bắc Trung Bộ( diện tích 51 513km2) và Duyên hải Nam
Trung Bộ( 44 254 km2)
Đây là một dải đất hẹp kéo dài theo chiều bắc nam bên sườn
đông của dãy trường sơ hùng vĩ
Tài Nguyên Thiên Nhiên
Tài nguyên biển có giá trị nhiều mặt
Khoáng sản: sắt, crom, titan, đá quý,...
Tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu có
Hoạt động kinh tế
Công Nghiệp
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,..) Xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Dung Quất và nhiều dự án biển, khu công nghiệp tạo điều kiện cho sự phát triển kinh công nghiệp của vùng
Có một số ngành công nghiệp tương đối phát triển: cn sản xuất xi măng, cn chế biến lương thực thực phẩm,...
Công nghiệp của vùng nhìn chung còn kém phát triển, thua kém nhiều vùng khác.
Nông Nghiệp
Cây công nghiệp: lạc, mía, hồ tiêu,... Gia súc: bò, trâu, lợn,..
Phát triển ngành trồng cây lương thực nhưng sản lượng thấp
Cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc là sản phẩm hàng hóa của vùng
Khai thác và nuôi trồng thủy hải sản **là nghề quan trọng của vùng.
Thủy sản : cá thu, cá ngừ, tôm hùm, tôm sú
Du Lịch rất phát triển: biển Đà Nẵng, biển Sầm Sơn, Cố Đô Huế,,...
Dân Cư
Người dân ở đây nổi tiếng về tính năng động, cần cù, chịu khó, ham học hỏi nhưng nhân tài của vùng lại ít trở về quê sinh sống
Mật độ dân số năm 1999 là 195 người/km2 (BTB), 183
người/km2(DHNTB)
Số dân là 18,7 triệu người( Bắc Trung Bộ 10,3 triệu người,
Duyên hải Nam Trung Bộ 8,4 triệu người năm 2002)
Dân trong vùng chủ yếu là người kinh ở đồng bằng, nguồn lao
động dồi dào, số dân chưa co việc làm khá cao
Các thành phố
Thanh Hóa, Vinh, Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết, Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương các thành phố khác là các tỉnh lị của mỗi tỉnh trong vùng
dân cư
mật độ dân số năm 1999 là 195 người/km2 (BTB), 183 người/km2 (DHNTB)
số dân là 18,7 triệu người (BTB 10,3 triệu người, DHNTB 8,4 triệu người 2002)
người dân ở đây nổi tiếng về tính năng động cần cù, chịu khó, ham học hỏi, nhưng nhân tài của vùng này lại ít trở lại quê hương sinh sống
dân trong vùng chủ yếu là ngườ
Tây Nguyên
thiên nhiên và tài nguyên
Khí hậu
Chịu ảnh hưởng của khí hậu xích đạo, nhiệt độ TB năm khoảng 20 độ C và chênh lệch độ cao trên 5,5 độ C
Khí hậu Tây Nguyên có 2 mùa rõ rệt: mùa khô nóng, thiếu trầm trọng nước, mùa mưa nóng ẩm tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm
Địa hình
Chủ yếu các cao nguyên lượn sóng, phía động các cao nguyên được bao bọc bởi các khối núi, dãy núi cao.
tài nguyên thiên nhiên
có các cao nguyên phủ đất đỏ Bazan
Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là bô-xít có trữ lượng hàng tỉ tấn
TN cũng là khu vực ở VN còn nhiều khu rừng với thảm thực vật đa dạng, Rừng có nhiều loài thực vật quý hiếm, có giá trị KT cao
Dân cư
là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết cao, người lao động lành nghề, cán bộ KH-KT còn thiếu
Nơi đây sinh sống của nhiều dân tộc: Gia rai, Ra giai, Xơ Đăng, Cơ ho, Ê đê, Ba na,..
Hoạt động KT
Cây CN lâu năm lớn nhất nước ta: cà phê, ca cao, hồ tiêu,... Cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Cà Phê là cây CN quan trọng số một ở TN. Tây Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau ĐNB
Vùng CN đang trong giai đoạn hình thành với các điểm, trung tâm CN nhỏ
Du lịch Tây Nguyên rất Phát triển
Các thành phố: TN có 3 thành phố tỉnh lị là chơi cu, Buôn Ma Thuật và Đà Lạt
Vị trí địa lí
Đây là vùng không giáp biển và có diện tích là 56082,8km2, mật độ dân số 67ng/km2
5 tỉnh: Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng
Biển Đông các đảo và quần đảo
Biển Đông
Là biển lớn, tương đối kín trải dài từ chí tuyến bắc đến vĩ tuyến 3 độ nam
Phía đông mở rộng đến đường bờ biển phía Tây của các đảo thuộc Philippin
Tuy kín nhưng có các đường thông ra 2 đại dương lớn TBD và ADD
có nhiều tuyến đường hàng hải quốc tế và hàng không quan trọng
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ thời tiết và khí hậu biển đông khá phức tạp, là nơi thường phát sinh ra nhiều cơn bão
diện tích khoảng 344700 km2, có 9 nước nằm quanh biển đông VN, TQ, Philippin, Indo, Bruney, Malayxia, Singapo, Thái Lan, Campuchia và 1 vùng lãnh thổ là Đài Loan
các đảo và quần đảo
nguồn lợi hải sản phong phú, vùng biển có nhiều thắng cảnh đẹp như vịnh Hạ Long, Nha Trang, Sầm Sơn,..
vùng biển nước ta có nhiều tài nguyên phong phú về giá trị KT và về nhiều mặt khác
có nhiều cảng, nguồn tài nguyên sinh vật và có 5 bể trầm tích
quần đảo Hoàng Sa gồm 30 hòn đảo, cồn, bãi trong vùng nước rộng ước chừng 15000km2
thuộc biển đông, có diện tích 1 triệu km2, đường bờ biển dài 3260km, có 30 tỉnh giáp biển
ngoài khơi biển miền Trung có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa
Trung du và miền núi Bắc Bộ
thiên nhiên và tài nguyên
Địa hình
Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trong bình và núi thấp. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển.
Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới ĐB S.Hồng, từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải.
Tây Bắc là một vùng gồm chủ là núi trung bình và núi cao, đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất VN. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Phan Xi Păng(3143m),
Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa
Chế độ gió mùa chia thành 2 mùa gió rệt: mùa hè gió mùa Tây Nam nóng, khô, mưa nhiều, mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa.
tài nguyên thiên nhiên
Vùng có tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú, dồi dào nhất nước ta. Ngoài ra vùng còn có tài nguyên du lịch, tài nguyên đất đai, khí hậu để phát triển nông nghiệp
Thành phố
Việt Trì, Thái Nguyên là hai thành phố sớm được xây dựng ở tiểu vùng Tây Bắc.
Các thành phố khác: Hạ Long, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yến Bái (Đông Bắc); Hòa Bình, Điện Biên Phủ
Hoạt động kinh tế
hoạt động sản xuất CN: gồm một số ngành chính: than, điện, hóa chất, khai thác khoáng sản,...
Hoạt động sx nông nghiệp: chính của vùng là các cây công nghiệp (chè), cây làm thuốc (tâm thất, đương quy,..), cây ăn quả (mận, đào,..),... và chăn nuôi trâu, bò,... Các cây lương thực(lúa, ngo, sẵn,..) sản xuất lương thực chưa đáp ứng được nhu cầu
Ngành di lịch:Được đẩy mạnh phát triển trong những năm gần đây với nhiều loại hình đa dạng như: di lịch văn hóa, lễ hội, lịch sử, tôn giáo,...
Dân cư
Số dân của vùng là 11,5 triệu người(2014) mật độ dân số năm 1999 là 63 người/km2 (Tây Bắc) và 136 người/km2 (Đông Bắc)
Có gần 30 dân tộc ít người sinh sống
Vị Trí địa lí
Là vùng có diện tích lớn nhất, tổng diện là 100965km2 (chiếm khoảng 30,5% diện tích)
Phía Bắc nước ta, giáp với TQ và Lào, kề vùng kinh tế ĐB S.Hồng, giáp vùng KT Bắc TRung Bộ và giáp biển Đông
Gồm 15 tỉnh và 2 tiểu vùng là vùng Đông bắc và Tây Bắc
lễ hội hoa tam giác mạch ở Hà Giang