Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDTH - Coggle Diagram
CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDTH
Cơ sở lí luận giáo dục
Lí luận giáo dục cung cấp cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục, định hướng việc lựa chọn và xác định nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, phương thức kiểm tra đánh giá phù hợp với người học
Việc nghiên cứu các nguyên tắc giáo dục đảm bảo cho chương trình giáo dục phải:
Giúp người học có phẩm chất, hành vi đạo đức, thái độ phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội
Hình thành những năng lực, kĩ năng cần thiết trong cuộc sống
Đảm bảo mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa nội dung hoạt động dạy và học
Đảm bảo chuẩn kiến thức môn học, bậc học
Đảm bảo tính cập nhật, hiện đại về nội dung
Cơ sở xã hội
Việc xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phải đáp ứng nhu cầu của cá nhân người học và xã hội như: nhu cầu thể chất, nhu cầu phát triển, nhu cầu được giáo dục, sử dụng công nghệ thông tin
Giáo dục trải qua các giai đoạn khác nhau. Vì vậy việc xây dựng chương trình qua các giai đoạn cần: có tính truyền thống, kế thừa, phát triển. Chương trình giai đoạn sau phải kế thừa, phát triển chương trình giai đoạn trước.
Các điều kiện về kinh tế, xã hội, văn hóa của từng vùng miền, địa phương sẽ ảnh tới việc xây dựng và phát triển CTGD ở địa phương đó
Các triết lí, mục tiêu phát triển của xã hội, của nhân loại định hướng cho việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp của chương trình giáo dục
Yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội, truyền thống của vùng miền khác nhau cũng là cơ sở để xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện phù hợp với từng địa phương
Cơ sở tâm lý học
Việc nghiên cứu đặc điểm của người dạy và người học giúp các nhà xây dựng chương trình lựa chọn nội dung dạy học phủ với nhu cầu học hỏi của con người. Có ý nghĩa và vai trò to lớn đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục ( XD chương trình giáo dục và giảng dạy)
Theo tâm lý học hoạt động
Một trường phái tâm lý học hiện đại, xác định vai trò to lớn của hoạt động trong việc hình thành + phát triển tâm lý, ý thức, phát triển trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo,... phẩm chất nhân cách ( tư duy sáng tạo, tính chủ động, năng động,...) của cá nhân.
Hoạt động ở đây được hiểu là môi trường biểu hiện tâm lý của con người. Nó trở thành nguồn gốc, phương thức của biểu hiện đó, trở thành phương tiện, điều kiện phát triển tâm lý con người.
=> việc xây dựng và truyền tải chương trình theo quan điểm vì người học đảm bảo phải đc hoạt động thường xuyên, có cơ hội thể hiện tính chủ động, tạo động cơ học tập cho người học.
Việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kiến thức mới phải dựa trên nền tảng cái đã có của người học, được rèn luyện dần dần trong điều kiện phù hợp, khả thi.
Chuyển biến kiến thức, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua hoạt động, thực hành.
Theo tâm lý học suy luận
Việc học phải đc truyền đạt theo những cách có ý nghĩa, các kỹ năng cơ bản phải đc học và rèn luyện thông qua các tình huống thực, ko tách rời từng kỹ năng.
Việc xây dựng, sắp xếp các nội dung, môn học cần phải đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa, hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Nội dung CT phải đảm bảo về kiến thức, phân phối thời gian hợp lý, tránh quá tải căng thẳng, chú ý đến thực hành.
Các nhà xây dựng chương trình dựa trên một số thuyết tâm lí như thuyết hành vi , nhận thức , thuyết kiến tạo , thuyết đa trí tuệ , ... để lựa chọn khối lượng , nội dung kiến thức và giúp họ sắp xếp các nội dung một cách khoa học , logic phù hợp với nhu cầu , khả năng nhận thức của con người là từ dễ đến khó - từ đơn giản đến phức tạp .
Cơ sở triết học
Ý nghĩa
Cung cấp chính sách, nhiệm vụ : mục đích, nội dung, PP triển khai chương trình GD
Nền tảng cho vc thực hiện nhiệm vụ, đánh giá người học, chú trọng môn học
Cung cấp nguyên lí tư tưởng chính trong việc tổ chức, mục đích tồn tại, giá trị nội dung chương trình
Nhận ra mối quan hệ giữa cá nhân, niềm tin, giá trị cuộc sống và cảm nhận thế giới xung quanh
Phân loại
Triết lí hiện thực
Hiểu thế giới xung quanh bằng quan sát, tri giác
Vận dụng triết lí: Chú trọng các môn học có tính khoa học và nhân văn
Triết lí thực dụng
Chân lý hoặc giá trị của 1 lí thuyết chỉ có thể được đánh giá dựa trên kết quả thực tế
Bản chất: sự tác động qua lại giữa cá nhân và môi trường, sự vật
Triết lí duy tâm
Coi trọng yếu tố tinh thần, đạo đức
Vận dụng triết lí: Xác định môn học và thứ tự môn học nào là quan trọng
KN
Triết học là cơ sở KH của mọi lĩnh vực KH => PTCT sử dụng như 1 căn cứ, nền tảng để xây dựng chương trình