Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TÌNH HÌNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC - Coggle Diagram
TÌNH HÌNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Lớp 4(CT hiện hành)
Nhu cầu người học
Trong nội dung môn học này, các em sẽ được làm quen với các nội dung số học gồm số và phép tính, dạy học về đại lượng và đo lường về khối lượng, thời gian, diện tích. Các yếu tố hình học gồm các góc, các đường thẳng và các hình. Và các dạng toán có lời văn.
Nhu cầu giáo dục
Được học tập theo đúng chương trình.
Nội dung học tập được sắp xếp logic, từ đơn giản đến phức tạp , từ lý thuyết đến vận dụng.
Các phương pháp hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Nhược điểm
Nhiều nội dung kiến thức không vận dụng được vào đời sống của học sinh.
Nhu cầu xã hội
Học sinh được học tập qua nhiều hình thức khác nhau: qua các kênh internet, sách vở, tài liệu ,...
Điều kiện học tập đa số đáp ứng đủ nhu cầu học tập của học sinh.
Ưu điểm
Nội dung chương trình phù hợp với cấp bậc học sinh. Sau mỗi bài luyện tập, thực hành, vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản, nội dung dạy học lý thuyết đã được tinh giảm .Nội dung các bài học chi tiết, cụ thể, hệ thống hóa các kiến thức phù hợp với đặc điểm giai đoạn học tập mới.
=> Chương trình hiện hành của môn Toán 4 phù hợp với thực tiễn đời sống qua các bài toán thiết thực về đơn vị đại lượng về độ dài, thời gian, diện tích, các bài toán có lời văn về tuổi,... giúp học sinh dễ dàng vận dụng vào cuộc sống thường ngày.
Lớp 2(CT hiện hành)
Nhu cầu người học
Chương trình lớp 2 tiếp tục mở rộng hơn so với chương trình lớp 1, giúp các em ban đầu được học những phép nhân chia đơn giản ( bảng nhân chia từ 2 đến 5 ). Tiếp tục được học những kiến thức về phép cộng và trừ ở mức độ cao hơn.
Ngoài ra còn học thêm về những đơn vị đo độ lớn thường gặp, học về các hình khó hơn như hình tam giác,tính được chu vi của một số hình đơn giản.
Học sinh còn học được thêm về so sánh các số có ba chữ số và bước đầu được làm quen với đơn vị tiền tệ.
Nhu cầu giáo dục
Được học đúng nội dung chương trình
Học từ đơn giản đến phức tạp bằng nhiều hình thức và phương pháp tiếp cận khác nhau sao cho học sinh dễ hiểu nhất
Nhược điểm
Nội dung kiến thức chưa có nhiều tính ứng dụng vào thực tế đời sống của người học.
Nhu cầu xã hội
Học sinh được học tập và vận dụng thông qua nhiều phương tiện khác nhau : internet, sách, báo,...
Ưu điểm
Nội dung chương trình vừa sức với học sinh, có hệ thống, sắp xếp từ dễ đến khó. Sau mỗi buổi học lý thuyết, giới thiệu bài mới học sinh được luyện tập khá nhiều qua các bài Luyện tập, Luyện tập chung,... Nội dung bài học chi tiết, cụ thể, hệ thống hóa kiến thức rõ ràng phù hợp với giai đoạn học tập.
=> Chương trình phù hợp với lứa tuổi của học sinh lớp 2 vì bắt đầu được làm quen với phép nhân chia đơn giản, làm quen với hình học, hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng tính toán chính xác để hỗ trợ cho các kiến thức toán khó hơn ở những lớp trên.
Lớp 1(CT mới)
Nhu cầu người học
Với môn học này các em được làm quen với các số và phép tính, hình học và đo lường, hoạt động thực hành và trải nghiệm cụ thể là:
Số và phép tính:
• Số tự nhiên: Đếm, đọc, viết các số trong phạm vi 100, so sánh các số trong phạm vi 100.
• Các phép tính với số tự nhiên: Phép cộng, phép trừ, tính nhẩm, thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính cộng, trừ.
Hình học và đo lường:
• Hình phẳng và hình khối: quan sát và nhận biết hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn giản, thực hành lắp ghép, xếp hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đơn giản.
• Đo lường: thực hành đo độ dài, đọc đúng giờ, xem lịch ( tờ lịch hàng ngày), lắp ghép, xếp hình.
Hoạt động thực hành và trải nghiệm:
• Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn.
• Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học chính khóa.
Nhu cầu giáo dục
Được học tập đúng chương trình.
Tổ chức quá trình dạy học theo hướng khuyến khích các hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của học sinh hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển năng lực toán học ở học sinh.
Việc tổ chức thực hiện chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Nhược điểm
Lượng kiến thức đưa vào các bài học còn quá lớn với năng lực của học sinh lớp 1.
Một số sách toán nhiều hình, trình bày còn rối.
Nhu cầu xã hội
Học sinh được học tập qua nhiều kênh: SGK, tài liệu tham khảo, máy chiếu, máy tính,… điều kiện học tập đa số đều đáp ứng đúng với nhu cầu học tập của học sinh và từng địa phương.
Tuy nhiên nội dung chương trình toán còn quá nặng và đòi hỏi các trường học phải đầu tự, xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học để thực hiện giảng dạy.
Ưu điểm
Cả 4 bộ sách đều được biên soạn với thiết kế mới mẻ, hấp dẫn về hình thức trình bày, kênh chữ, kênh hình đẹp.
Nội dung có sự phân hóa, sắp xếp theo trật tự chủ đề, cách dẫn dắt học sinh khám phá cái mới, cách tổ chức dạy học để tạo hứng thú cho học sinh.
VD: Trong bộ “ Kết nối tri thức với cuộc sống” có cấu trúc theo bài học và chủ đề, chứ không cấu trúc theo tiết học như trước đây.
Các bộ sách đáp ứng tốt yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, phù hợp cùng hướng tới mục đích cần đạt theo thông điệp của từng bộ sách.
Có nội dung, thiết kế quy trình dạy học phù hợp, học sinh được thực hành nhiều hơn.
Gắn với thực tiễn, lồng ghép, tích hợp nội dung liên môn.
Có nhiều trò chơi toán học giúp học sinh tăng cường kĩ năng làm việc nhóm và học các phép tính cơ bản.
=> Chương trình mới trong môn Toán lớp vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức lớp 1 đồng thời đã tăng tính ứng dụng và thực tiễn trong dạy học, giúp học sinh lớp 1 được học gắn liền với thực hành và phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Lớp 3(CT hiện hành)
Nhu cầu người học
Các em có những kiến thức cơ bản về số học các số tự nhiên,, các số thập phân bao gồm cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân, một số đặc điểm của số tự nhiên, số thập phân.
Có hiểu biết ban đầu, thiết thực về đại lượng cơ bản: độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn vị đo thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường, biết ước lượng các số đo đơn giản.
Rèn kỹ năng tính nhẩm, tính viết
Bước đầu nhận dạng và phân biệt các hình học thường gặp và tính chu vi, diện tích các hình đó.
Nhu cầu giáo dục
Được học đúng nội dung chương trình
Học từ đơn giản đến phức tạp bằng nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau
Nhu cầu xã hội
Học sinh được học tập và vận dụng qua nhiều phương tiện: ti vi, internet, sách, báo,…
Nhược điểm
Cần đưa học sinh vào nhiều hướng giải hơn cho các bài toán thực tế
=> Chương trình phù hợp với lứa tuổi lớp 3 vì bắt đầu được làm quen dần với hình học và đại lượng, hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành phân tích và đo lường giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
Ưu điểm
Nội dung chương trình phù hợp với độ tuổi. Sau mỗi bài luyện tập, thực hành, vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản vào bài toán thực tế. Nội dung các bài học chi tiết, cụ thể, hệ thống hóa các kiến thức phù hợp với đặc điểm giai đoạn học tập mới.
Lớp 5(CT hiện hành)
Nhu cầu người học
Với môn học này, các em học sinh sẽ được làm quen với nhiều dạng toán hay về phân số, số thập phân, các hình thường gặp trong toán học hay các dạng bài tập về thời gian.
Được học về các đơn vị đo khối lượng, đo thời gian.
Nhu cầu giáo dục
Được học tập đúng chương trình.
Nội dung của từng chương đều đi từ đơn giản đến phức tạp các phương pháp hình thức tổ chức phù hợp.
+Tổ chức dạy học dựa trên sở trường, phong cách năng lực của học sinh, địa phương.
Sử dụng.
Nhược điểm
Quá nhiều nội dung, kiến thức quá nhiều, ít vận dụng vào đời sống thực tiễn của học sinh.
Nhu cầu xã hội
Học sinh được học tập qua nhiều kênh: SGK, tài liệu tham khảo, máy tính,... điều kiện học tập đa số đều tốt đáp ứng đúng với nhu cầu học tập của học sinh.
Tuy nhiên có một vài nội dung của chương trình không còn phù hợp với thực tiễn, có quá nhiều nội dung trùng lặp.
Ưu điểm
Nội dung chương trình vừa sức với học sinh, có hệ thống, sắp xếp từ dễ đến khó. Sau mỗi bài học lí thuyết, giới thiệu bài mới học sinh được luyện tập khá là nhiều qua các bài như Luyện tập, luyện tập chung,...
=> Chương trình hiện hành môn Toán 5 gắn với thực tiễn cuộc sống đó là qua các bài toán về chuyển động, bài toán về tuổi, các đơn vị đo thời gian diện tích gắn liền với cuộc sống hàng ngày mà học sinh có thể quan sát và hiểu được.