Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 2: QUYỀN TÁC GIẢ VÀ CÁC QUYỀN LIÊN QUAN - Coggle Diagram
CHƯƠNG 2: QUYỀN TÁC GIẢ VÀ CÁC QUYỀN LIÊN QUAN
CHỦ THỂ CỦA QUYỀN
2.1. Chủ thể của quyền tác giả (Khoản 1 Điều 13 LSHTT)
Tác giả
Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm
Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp tham gia sáng tạo tác phâm thì họ là đồng tác giả của tác phẩm
Chủ sở hữu quyền tác giả
Trường hợp 2: Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế (Điều 40)
Trường hợp 3: Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền (Điều 41)
Trường hợp 1: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39)
Đặc điểm về chủ thể của quyền tác giả
Tác giả phải là cá nhân, không thể là tổ chức: K1 Điều 13 LSHTT, K1 Điều 6 NĐ 22/2018
Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là cá nhân hoặc tổ chức: Điều 36 - Điều 42 LSHTT, Điều 25 NĐ 22/2018
2.2. Chủ thể của quyền liên quan (Điều 16 LSHTT)
Tổ chức, cá nhân là CSH cuộc biểu diễn
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Người biểu diễn
Tổ chức phát sóng
NỘI DUNG BẢO HỘ
4.1. Nội dung bảo hộ quyền tác giả
Quyền nhân thân (Điều 19)
Là những quyền gắn liên với các giá trị nhân thân của tác giả, có liên quan trực tiếp đến quy tín và danh dự tác giả
Quyền nhân thân không gắn với tài sản
Là quyền chỉ có ở tác giả
Bảo hộ vô thời hạn (Khoản 1, 2 và 4 Điều 19)
Không thể chuyển giao được
Quyền nhân thân gắn với tài sản
Có thể chuyển giao được
Bảo hộ có thời hạn (Khoản 3 Điều 19)
Quyền tài sản (Điều 20)
Là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm
quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
(1) Quyền làm tác phẩm phái sinh
Câu hỏi: Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi vi phạm quyền tác giả. Đúng hay sai?
Sai. Vì trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị không phải xin phép (K7 DD28 & điểm i K1 DD25 Luật SHTT).
(2) Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng
Cách thức trực tiếp
Cách thức gián tiếp
(3) Quyền sao chép tác phẩm
Tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
Câu hỏi: Mọi hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi vi phạm. Đúng hay sai?
Sai. Ngoại lệ a, b khoản 1 Điều 25 Luật SHTT
(4) Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
(5) Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng
Công bố
Phát hành một số lượng bản sao tác phẩm đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng
Truyền đạt
Đưa tác phẩm đến công chúng nhờ vào một phương tiên kỹ thuật:
phương tiên hữu tuyến;
phương tiện vô tuyến;
mạng thông tin điện tử;
phương tiện khác;
(6) Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
4.2. Nội dung bảo hộ quyền liên quan
4.2.1. Quyền của người biểu diễn
Bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công, và những người khác trình bày tác phẩm.
Câu hỏi: Người dàn dựng, đạo diễn chương trình, kỹ thuật viên hỗ trợ chương trình có được xem là người biểu diễn?
Không, bởi vì họ không trình diễn tác phẩm nào hết, 'những người biểu diễn là các diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày, hoặc biểu diễn khác tác phẩm văn học và nghệ thuật' - Điều 3 Công ước Rome)
4.2.2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
NSX bản ghi âm, ghi hình: cá nhân, tổ chức đã đầu tư tài chính, cơ sở vật chất cho việc định hinhd lần đầu bản ghi âm, ghi hình
Quyền tài sản: Điều 30
4.2.3. Quyền của tổ chức phát sóng
Tổ chức phát sóng: Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng
Quyền tài sản: Điều 31
ĐỐI TƯỢNG BẢO HỘ
3.1. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả
3.1.1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học (CSPL: Khoản 1 Điều 14)
Tác phẩm văn học: rất đa dạng về thể loại
Câu hỏi: Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác có được bảo hộ bởi quyền tác giả hay không?
Khoản 1 Điều 8 NĐ 22/2018 Quy định bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác muốn được bảo hộ phải thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hidnh dưới một hình thức vật chất nhất định.
Tác phẩm nghệ thuật: đa dạng thể loại
Hội họa
Nhiếp ảnh
Điện ảnh
Điêu khắc
Kiến trúc
Tạo hình
Mỹ thuật ứng dụng
Sân khấu
âm nhạc
văn học nghệ thuật dân gian
Tác phẩm khoa học và số hóa
Tác phẩm khoa học được thể hiện dưới dạng chữ viết
Bản họa đồ, sơ đồ, bản vẽ liên quan đến công trình khoa học
Chương trình máy tính
Sưu tập dữ liệu
3.1.3. Các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả
Tin tức thời sự thuần túy đưa tin
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó;
Ý tưởng
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
3.1.2. Tác phẩm phái sinh
phóng tác
Là việc phỏng theo một tác phẩm đã có nhưng có sự sáng tạo về nội dung làm cho nó mang sắc thái mới
dịch
Là việc chuyển nội dung tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác một cách
trung thực
biên soạn
Là việc tạo ra tác phẩm trên cơ sở thu thập, chọn lọc nhiều tài liệu liên quan để biên tập, viết lại theo chủ đề nhất định, có thể bình luận, đánh giá.
cải biên
là việc sáng tạo ra tác phẩm từ một tác phẩm đã có nhưng có những sự thay đổi về nội dung hay hinh thức thể hiện) cũng như thêm vào các yếu tố mới so với tác phẩm gốc.
chú giải
Là việc giải thích, làm rõ nghĩa một số nội dung trong tác phẩm khác.
chuyển thể
Là việc chuyển từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác.
Tuyển chọn
Là việc chọn lọc một số tác phẩm theo một số tiêu chí nhất định
3.2. Đối tượng được bảo hộ quyền liên quan
Thứ nhất: Cuộc biểu diễn
Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam
Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30. Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31;
Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Thứ hai: Bản ghi âm, ghi hình
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Thứ ba: Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền tác giả
1.1.1. Sơ lược về nguồn gốc của quyền tác giả (Vì sao phải bảo hộ quyền tác giả?)
1.1.2. Khái niệm quyền tác giả
"Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu"
1.1.3. Đặc điểm của quyền tác giả
Quyền tác giả bảo hộ hình thức sáng tạo, không bảo hộ ý tưởng và nội dung sáng tạo.
Tác phẩm không được bảo hộ không phân biệt nội dung, chất lượng
Tác phẩm phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định
tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải có tính nguyên gốc: do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Quyền tác giả phát sinh một cách tự động từ khi tác phẩm được sáng tạo ra mà không cần đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của quyền liên quan
1.2.1. Khái niệm quyền liên quan
'Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với:
Cuộc biểu diễn;
Bản ghi âm, ghi hình;
Chương trình phát sóng;
Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa'
1.2.2. Đặc điểm của quyền liên quan
Quyền liên quan được hình thành dựa trên cơ sở sử dụng một tác phẩm gốc.
Cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng cũng phải có tính nguyên gốc, nghĩa là phải do chính chủ các chủ thể quyền liên quan đầu tư, sáng tạo.