Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM - Coggle Diagram
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
3.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
3.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
3.1. Đối tượng quyền tác giả
Sở hữu trí tuệ là gì?
1.2. Đặc điểm
1.2.3. Bảo hộ có chọn lọc
Không phải mọi tài sản trí tuệ nào cũng được bảo hộ bởi luật sở hữu trí tuệ. VD: các giải pháp khoa học kỹ thuật muốn được bảo hộ phải đáp ứng 3 điều kiện: Tính mới, có khả năng công nghiệp, khả năng sáng tạo ngoài ra không được rơi vào các trường hợp không được bảo hộ...
1.2.4. Bảo hộ mang tính lãnh thổ và có thời hạn
Chỉ được bảo hộ tại nơi đăng ký, có các hiệp ước, thời hạn bảo hộ không là mãi mãi
1.2.2. Quyền sử dụng đóng vai trò quan trọng
Đối với tài sản thì chủ sở hữu có 3 quyền năng: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. quyền sử dụng khai thác tài sản đó để tạo lợi ích, hoặc có thể chuyển nhượng
1.2.5. Một sản phẩm trí tuệ được bảo hộ bởi nhiều loại quyền sở hữu trí tuệ khác nhau
VD: sản phẩm có mẫu mã đẹp thì vừa được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và bảo hộ như tác phẩm nghệ thuật
1.2.1. Sở hữu một tài sản vô hình
Tài sản vô hình có thể có giá trị rất lớn dù không thể sờ cầm nắm được.
1.3. Phân loại
Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền đối với giống cây trồng
1.1. Khái niệm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ
Tài sản trí tuệ
Sở hữu trí tuệ là các sáng tạo về tinh thần, bao gồm các sáng chế, tác phẩm văn học nghệ thuật, biểu tượng, tên, hình ảnh, kiểu dáng sử dụng trong thương mại. (theo WIPO)
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ
ĐTĐC của luật sở hữu trí tuệ là các quan hệ phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt, bảo vệ và quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ.
Phương pháp điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ là cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Phương pháp mệnh lệnh: áp đặt ý chí của nhà nước lên chủ thể sở hữu
Phương pháp thỏa thuận: bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý