Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Nhóm 4 - Coggle Diagram
Nhóm 4
Tìm hiểu về các khái niệm
Chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001. Khái niệm chương trình đào tạo được hiểu là : Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo
Theo Tyler 1949 cho rằng : Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4 phần cơ bản:
Mục tiêu đào tạo
Nội dung đào tạo
Phương pháp hay quy trình đào tạo
Cách đánh giá kết quả đào tạo :
Phát triển chương trình giáo dục : Là một quá trình liên tục chỉnh sửa , bổ sung nhằm hoàn h=thiện chương trình đã có hoặc có thể thiết kế lại một chương trình mới.
-Phát triển chương trình được thực hiện ở các cấp độ sau :
+Phát triển chương trình địa phương
+Phát triển chương trình nhà trường
+Phát triển chương trình môn học
Chương trình giáo dục tiểu học
Nó theo sau giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo) và nắm trước giai đoạn giáo dục trung học .
Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ lớp một (5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm (hoặc lớp sáu, tùy theo các quốc gia). Đây là bậc học quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, thời gian hình thành nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất).
Giáo dục tiểu học (hay gọi tắt là cấp 1, tiếng Anh: primary education, elementary education) là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc.
Ở Việt Nam, tiểu học là bậc học cao hơn mầm non và thấp hơn trung học cơ sở (cấp 2). Trước đây ở miền Bắc (Việt Nam), tiểu học còn được gọi là phổ thông cơ sở cấp một.
Phát triển chương trình giáo dục tiểu học:
Là một quá trình liên tục chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện chương trình giáo dục tiểu học đã có hoặc có thể thiết kế lại một chương trình giáo dục tiểu học mới cho phù hợp với học sinh, nhà trường và xã hội.
Là quá trình diễn ra liên tục nên chương trình giáo dục cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo
Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết mục tiêu, nội dung cần đào tạo, quy trình thực hiện, các phương pháp và cách thức đào tạo, kiểm tra- đánh giá kết quả học tập và toàn bộ các vấn đề của bản thiết kế này được sắp xếp theo thời gian biểu chặt chẽ
Kinh nghiệm phát triển chương trình trong nước và thế giới
Bối cảnh xã hội
Trên thế giới
Tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên cập nhật tri thức mới vì vậy cần phát triển chương trình giáo dục.
Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập về mọi mặt giữa các quốc gia trên thế giới trong đó có giáo dục, do đó giáo dục cần phải điều chỉnh hoặc thay đổi chương trình giáo dục để phù hợp với xu thế này.
Trong nước
Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, yêu cầu xã hội thay đổi, đòi hỏi người lao động phải có trình độ, sáng tạo, năng động,... vì thế giáo dục phải đào tạo ra nguồn lực đáp ứng yêu cầu đó.
Việt Nam đang trong thời kì CNH - HĐH vì vậy việc phát triển giáo dục mang tính hiện đại là tất yếu để bắt kịp thời đại này.
Sự đa dạng về văn hóa các vùng miền, địa phương đòi hỏi chương trình giáo dục phải phù hợp với kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng miền địa phương, nhà trường đó.
Kinh nghiệm phát triển CT
Trên thế giới
Tập trung vào các vấn đề như: triết lý và tư tưởng giáo dục; cách tiếp cận phát triển chương trình; mục tiêu và chuẩn GDPT; tích hợp , phân hóa; đánh giá và thi cử; cách xác định năng lực cốt lõi.
Triết lý và tư tưởng giáo dục luôn bán sát trụ cột của UNESCO là học để biết; học để làm; học để chung sống và hiểu bản thân, phù hợp với bối cảnh lịch sử.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã thể hiện quan điểm phát triển chương trình theo hướng tiếp cận năng lực người học bao gồm năng lực chung và năng lực cốt lõi.
Một số năng lực chung được nhiều nước chú ý: năng lực tự học,học cách học; năng lực tự chủ, tự quản lí; năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp; năng lực tư duy phê phán, sáng tạo; năng lực tự giải quyết vấn đề và các năng lực đặc thù được thể hiện trong các lĩnh vực, môn học; cách tiếp cận năng lực không ngoại trừ cách tiếp cận nội dung
Xu thế quốc tế cũng nhấn mạnh và coi trọng việc tích hợp và phân hóa theo từng cấp học; hình thành các môn học tự chọn từ cấp THCS; chú trọng phân luồng sau THPT.
Đặc biệt coi trọng việc đánh giá việc đánh giá kết quả học tập và thi cử của học sinh ( bao gồm đầu vào và đầu ra ); coi trọng đánh giá quá trình; đánh giá hằng năm, định kỳ; đánh giá quốc tế.
Trong nước
Việc thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất người học trong chương trình GDPT dựa trên các triết lí giáo dục như: thực học - thực nghiệp; học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; phân luồng và hướng nghiệp.
Chương trình mới lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa hoạt động học tập; kết hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội.
Chương trình GDPT mới là tiếp cận kinh nghiệm quốc tế; thay đổi cách tiếp cận từ nội dung kiến thức làm cho người học quá tải và thụ động chuyển sang phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Dự kiến chương trình mới sẽ tích hợp mạnh ở cấp tiểu học ( lớp 1, 2 và 3 ) đối với môn Lịch sử, Địa lý. Ngoài các môn học tự chọn học sinh có thể đăng kí thêm các môn học theo sở trường, sở thích,...
Chương trình mới giúp người học linh hoạt và nâng cao năng lực tự học thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh , các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Đảm bảo sự kết nối chặt chẽ giữa các cấp học, lớp học; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên.
Có 2 loại năng lực chính: năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt ( năng khiếu ). Năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung ( tự chủ, hợp tác, sáng tạo ) và năng lực đặc thù ( sử dụng ngôn ngữ, tính toán, tin học, thẩm mỹ, thể chất).
Mục tiêu và chuẩn GDPT đều thể hiện yêu cầu phát triển năng lực; chú trọng phát triển toàn diện, hài hòa, coi trọng phẩm chất cá nhân, ý thức cộng đồng; bảo đảm chuẩn đầu ra.