Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐẮC ĐIỂM CỦA TRẺ KHIẾM THỊ - Coggle Diagram
ĐẮC ĐIỂM CỦA TRẺ KHIẾM THỊ
ĐẶC ĐIỂM HÀNH VI VẬN ĐỘNG
Khả năng định hướng,di chuyển:trẻ gặp nhiều khó khăn trog định hướng di chuyển,đi chậm,lệch hướng,hay va vấp
Khả năng vận động:khó khăn trong hoạt động lao động, tự phục vụ.TDTT,trò chơi vận động hay hđ đòi hỏi phối hợp giữa tay và mắt
Biểu hiện hành vi không phù hợp( hay nhìn chằm chằm,ngọ nguậy..) hoặc các hành vi bất thường( giận giữ,chống đối)
ĐẮC ĐIỂM NHẬN THỨC
Nhận biết sự vật,hiện tượng bằng thị giác(trẻ nhìn kém) hay xúc giác và thính giác(trẻ mù)
Giảm cơ hội học ngẫu nhiên,trẻ không thể tự khám phá về thế giới xung quanh mà cần có sự hỗ trợ đặc biệt để học và hiểu các khái niệm
Cảm giác,tri giác không gian hình khối,màu sắc kém;biểu tượng nhiều khi k trọn vẹn,chắp vá,khuyết lệch, tư duy hình tượng kém phát triển.
Hạn chế tư duy trừu tượng,trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo
Tốc độ tri giác chậm;hình ảnh tri giác thiếu chính xác
Hình ảnh bị đứt đoạn;
Mức độ khái quát thấp.
Ví dụ: Trẻ mù bẩm sinh, chưa được nhìn trực tiếp đám mây thì khó tưởng tượng
ra hình ảnh: một lùm cây xanh in trên nền trời xanh biếc, có đám mây trắng ngần
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ - GIAO TIẾP
Trẻ khiếm thị thường không chủ động giao tiếp với người khác,hạn chế kĩ năng luân phiên
-Hạn chế khả năng kết hợp lời nói và cử chỉ giao tiếp: k liên hệ bằng mắt,k nhìn thấy những cử chỉ điệu bộ phi lời nói như:vẫy tay,gật đầu,…;
Hành vi giao tiếp nhiều khi không phù hợp: đứng/ngồi k đúng vị trí,khoảng cách,hướng giao tiếp.
Vốn từ: đơn điệu,nghèo nàn;có thể mắc lỗi khi dùng từ:quá thu hẹp hoặc mở rộng nghĩa của từ
Dễ mắc lỗi dùng lời: đưa ra nhiều bình luận k phù hợp,hay lặp lời,đặt nhiều câu hỏi, ngữ điệu không hợp lí
nhiều trẻ có xu hướng tách biệt,không muốn giao tiếp với mọi người,luôn cảm thấy thiếu tự tin,mất an toàn khi giao tiếp với người khác.
Môi trường giao tiếp bị hạn chế, trẻ khiếm thị ít có cơ hội tham gia và trải nghiệm
thông qua những hoạt động với mọi người xung quanh.
Cơ quan tiếp nhận ánh sáng (mắt, dây thần kinh thị giác) hoặc vùng não thị lực bị
phá huỷ.