Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TNXH (Định hướng đổi mới kiểm tra- đánh…
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TNXH
Khái niệm
Kiểm tra
Là cách thức hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong học tập nhăm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.
Đánh giá
Là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở các thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.
Định hướng đổi mới kiểm tra- đánh giá
Đề cao tính toàn diện:coi trọng cả 3 mặt: kiến thức kĩ năng, thái độ
đặc biệt chú trọng đến kĩ năng và thái độ
Kĩ năng
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm tòi thông tin để giải
đáp, diễn giải những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
Phân tích, so sánh để rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên
Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và gần gũi với
đời sống, sản xuất
Quan sát các sự vật, hiện tượng; thu thập tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lí từ các
nguồn khác nhau.
Ứng xử phù hợp với với các vấn đề về sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng
đồng.
Phân tích, so sánh và đánh giá các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lí
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống
Thái độ
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời
sống.
Yêu thiên nhiên, con người đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức bảo vệ môi trường
xung quanh và các di sản văn hóa.
Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng
đồng
Kiến thức
Đề cao tính tự lực
Tạo cơ hội để học sinh tự đánh
giá bản thân mình và đánh giá lẫn nhau
tăng thêm lòng tự tin và biết cách kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn do giáo viên
đưa ra
Ví dụ
Cho học sinh nhận xét câu trả lời của bạn, bài làm của bản thân và của học sinh khác
cho học sinh làm việc với phiếu học tập
cho học sinh làm việc với phiếu học tập
tổ chức kiểm tra chéo giữa các cặp nhóm
Đề cao tính đa dạng hệ thống
Tính đa dạng
Đánh giá bằng nhiều cách khác nhau
Kiểm tra viết
Tự luận
Trắc nghiệm
Kiểm tra mạng
Quan sát, theo dõi hành vi thái độ
tính hệ thống
Thông qua nhiều lần kiểm tra đánh giá với nhiều cách, nhiều công cụ khác nhau
Đề cao tính sáng tạo
Khuyến khích học sinh tìm ra ví dụ mới, minh hoạ hay lời giải thích khác với giáo viên hoặc sách giáo khoa
Yêu cầu học sinh so sánh các sự vật hiện tượng để các em phải cân nhắc kĩ lưỡng đặc điểm của từng sự vật, hiện tượng để tìm ra những đặc điểm giống và khác nhau của chúng
Đặt ra những câu hỏi mang tính tổng hợp, yêu cầu học
sinh tập hợp nhiều chi tiết trong một bài học hoặc nhiều bài học mới trả lời được
Đề cao vai trò động viên, khuyến khích
Nhấn mạnh vào mặt làm được, mặt thành công của học sinh giúp học sinh coi đó là cơ sở, tiền đề quan trọng để sữa chữa lỗi của mình và phấn đấu vươn lên trong học tập
Yêu cầu của việc kiểm tra- đánh giá
Đổi mới nội dung đánh giá
Bao gồm đầy đủ những nội dung học tập các môn học được quy định trong ctr tiểu học và trong quy định về độ chuẩn của môn học
Đề kiểm tra và đề thi không chỉ thể hiện đủ các tiêu chí về kiến thưc và kĩ năng mà phải thể hiện đúng mức độ của các kiến thức, kĩ năng thái độ học tập mà trình độ chuẩn đã quy định
Đổi mới cách đánh giá
Kết quả học tập của hs được đánh giá bằng nhận xét( Môn Tự nhiên và Xã hội) và đánh giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét ( môn Khoa Học, Lịch Sử và Địa Lí)
Bên cạnh hình thức đánh giá mang tính đồng loạt , giáo viên đã chú ý tới đánh giá từng các nhân hs.Cách đánh giá này làm sáng tỏ kết quả và năng lực học tập của từng cá nhân
Đổi mới mục tiêu đánh giá
Xác nhận kết quả học tập các môn học ở từng kì, từng năm, từng giai đoạn trong quá trình học tập của học sinh theo từng nội dung học tập được quy định trong chương trình tiểu học và trong quy định về trình độ chuẩn của môn học
Đổi mới công cụ đánh giá
Có nhiều loại, mỗi loại chiếm ưu thế riêng trong việc kiểm tra,đánh giá từng lĩnh vực nội dung học tập. Các môn học về tự nhiên và xã hội thường được sử dụng phổ biến hai công cụ đánh giá là đề kiểm tra viết, trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận,hoặc phối hợp cả hai loại câu hỏi và các mẫu quan sát thường xuyên hoặc định kì
Các hình thức kiểm tra - đánh giá
Đánh giá động viên
KN: Là sử dụng điểm số, nhận xét hoặc phương tiện khác kích thích tinh thần ,cảm xúc của hs => thôi thúc hs thực hiện nhiệm vụ kế tiếp tốt hơn, với sự phấn đấu cao hơn, cách tác động làm nảy sinh " những suy nghĩ tíchy cực" và " suy nghĩ cần thiết " cho hs.
Tác dụng
Đối với hs
Giúp các em tập trung tâm trí vào những điều mình có thể kiểm soát được
Giúp hs bình tĩnh hơn, vui vẻ hơn
Đối với lớp học
Góp phần tạo nên không khí học tập thoải mái lạc quan và tích cực => tạo nền móng cho sự phấn đấu cũng như sự thành công của hs trong học tập
Đánh giá bằng điểm số
KN : là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ năng mà hs đã thể hiện thông qua một hoạt động hoặc sản phẩm học tập
Thang điểm
Là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp hay ngược lại.Trong thang điểm, đi kèm với mỗi mức điểm là phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho từng mức điểm
Điểm số
Là kí hiệu phản ánh trình độ học lực và phẩm chất của hs
Một chứng cứ xác định trình độ học vấn của hs
Thúc đấy hs học tốt hơn , ngày càng thành công hơn
Diễn giải ý nghĩa của điểm số,giáo viên cần:
Xác định mục đích của đánh giá : xác định kiến thức , kĩ năng, thái độ, hay năng lực nào cần đánh giá
Chuẩn bị kĩ các bài kiểm tra ở lớp => sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm => đánh giá đươc trình độ, năng lực của hs
Đánh giá nhận xét
KN: Là giáo viên đưa ra những phân tích hoặc những phán đoán về học lực của hs bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ việc quan sát các hành vi và sản phẩm học tập của học sinh theo những tiêu chí được cho trước .Là mô hình đánh giá thông qua tiêu chí, tiêu chuẩn .
Đánh giá thông qua tiêu chí
Hoạt động học tập của học sinh được so sánh với các yêu cầu học tập cố định , xác định rõ những đieèu học sinh cần biêt, cần hiểu và có thể làm
Không so sánh mức độ thể hiện của học sinh này với học sinh khác
Các tiêu chí là cơ sở đánh giá thành công và tiến bộ trong học tập của hs
Các tiêu chí xác đinh yêu cầu cơ bản hay sản phẩm cụ thể cần đạt được trong quá trình học tập
Các hình thức kiểm tra
Kiểm tra miệng
BÀi tập thực hành
Kiểm tra viết
Quan sát hs học tập
Công cụ đánh giá
Công cụ để kiểm tra viết bằng câu hỏi tự luận
Câu hỏi tự luận
Đề bài tự luận được trình bày đầy đủ vớii hai phần chính : phần câu hỏi và phần yêu cầu
Câu hỏi tự luận đòi hỏi câu trả lời là câu hoàn chỉnh, một đoạn viết theo yêu cầu hoặc một bài tự luận
Ví dụ : VÌ sao nước ô nhiễm ? Nêu cách bảo vệ nguồn nước
Không thể kiểm tra đầy đủ các nội dung trong chủ đề hay trong bài học cần kết hợp với câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm dạng lựa chọn đúng sai
Gồm 2phần
Phần 1 : là "lệnh" và câu hỏi hoặc một phát biểu, còn gọi là phần đề
Phần 2: là các câu trả lời cho trước để lựa chọn đúng -sai , đồng ý-không đồng ý, nên-không nên, hoặc đánh dấu X vào ô trống, khoanh tròn trước câu trả lời đúng
Chú ý khi soạn câu hỏi
Chọn câu dẫn nào mà hs trung bình khá nhận ra ngay là đúng hay sai
Không nên trích nguyên văn các câu trong SGK
Đảm bảo tính đúng sai là chắc chắn
Trách dùng những cụm từ : tất cả, không bao giờ, không một ai, đôi khi,... => câu mà hs dễ dàng chọn được
Không nên bố trí câu đúng bằng số câu sai, không nên sắp đặt các câu đúng theo một trật tự có tính chu kì
Ưu điểm
Dễ xây dựng
Mất ít thời gian cho mỗi câu => khả năng bao quát chương trình lớn hơn
Hạn chế
Độ chính xác không cao ( tỉ lệ đoán mò là 50%)
Dùng để kiểm tra mức độ biết và hiểu đơn giản
Trắc nghiệm dạng đối chiếu cặp đôi
Gồm 2 phần
Phân 1 : phần yêu cầu( phần dẫn)
Phần 2 : phần thông tin ở 2 cột( câu lựa chọn để ghép)
Yêu cầu
Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương đương của mỗi cặp thông tin từ cột này với cột kia. Giữa các cặp từng hai cột có mối liên hệ trên một cơ sở đã định .
Hình thức đối chiếu
Đối chiếu hoàn toàn ( số lượng thông tin ở hai cột bằng nhau)
Đối chiếu không hoàn toàn ( số lượng thông tin ở hai cột không bằng nhau)
Ưu điiểm
Dễ xây dựng
Có thể hạn chế sự đoán mò bằng cách làm cho số lượng thông tin ở 2 cột không bằng nhau
Chú ý khi soạn câu hỏi
Dãy thông tin không quá dài,nên cùng thuộc một loại, có liên quan đến nhau
Thông tin ở 2 cột không nên bằng nhau => tăng sự cân nhắc khi lựa chọn
Thứ tự các câu ở hải cột không khớp nhau => gây khó khăn trong việc lựa chọn và ghép đôi
Trắc nghiệm dạng điền khuyết
Là trắc nghiệm đòi hỏi hs phải hoàn thành câu bằng cách điền vào chỗ khuyết ( ...) những thông tin phù hợp . những thông tin có thể là một từ, một cụm từ hay một con số
Gồm 2 phần
Phần 2: là câu khuyết
Phần 1: là câu dẫn ( lệnh)
Ưu điểm:Hs không thể đoán mò vì hs phải cho câu trả lời của mình
Chú ý khi soạn câu hỏi
Không nên để quá nhiều chỗ trống trong mỗi câu. Các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau => hs không thể đoán được từ phải điền là dài hay ngắn
Không để chỗ trống ở đầu câu,nên bố trí ở giữa hoặc cuối câu
Các dạng
Câu hỏi có câu trả lời ngắn
Câu hỏi bằng hình vẽ
Vai trò, ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá
Thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong học tập =>GV đánh giá kết quả học tâp của HS
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS đối chiếu với yêu cầu của chương trình
Có ý nghĩa công khai hóa các nhận định về năng lực học tập của mỗi HS trong từng môn học
Giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó điều chỉnh và không ngừng phấn đấu.