Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG (HAI NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG KINH TẾ (Các bước…
TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG
BA DỮ KIỆN QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ
Dữ kiện 1: Biến động kinh tế là bất thường và không thể dự báo
Những biến động của nền kinh tế thường được gọi là chu kỳ kinh tế (business cycle)
Biến động kinh tế không hề có tính thường xuyên, và hầu như không thể dự báo trước một cách chính xác
Dữ kiện 2: Đa số các đại lượng kinh tế vĩ mô cùng biến động
GDP thực là biến số được sử dụng phổ biến nhất để theo dõi những thay đổi ngắn hạn của nền kinh tế
Đa số các biến số kinh tế vĩ mô dùng để đo lường các loại thu nhập, chi tiêu hay sản xuất, đều biến động cùng nhau
Vì suy thoái là một hiện tượng xảy ra trên toàn bộ nền kinh tế, nên nó cũng đồng thời xuất hiện trong nhiều nguồn dữ liệu kinh tế vĩ mô
Biến số kinh tế vĩ mô mức độ biến động là khác nhau
Dữ kiện 3:Khi sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng
Khi các doanh nghiệp quyết định sản xuất hàng hóa và dịch vụ với số lượng ít đi thì họ sẽ sa thải bớt công nhân
GIẢI THÍCH BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN HẠN
Những giả định của kinh tế học cổ điển
Các biến danh nghĩa là những thứ mà chúng ta nhìn thấy trước tiên khi chúng ta quan sát một nền kinh tế. Nhưng những gì quan trọng chính là các biến số thực và các lực lượng kinh tế xác định chúng
Thực tiễn của những biến động ngắn hạn
Đa số các nhà kinh tế tin rằng lý thuyết cổ điển mô tả thế giới trong dài hạn chứ không phải trong ngắn hạn
Mô hình tổng cầu và tổng cung
Mô hình biến động kinh tế trong ngắn hạn tập trung vào hai biến số
Sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế đo lường bằng GDP thực
Mức giá bình quân, đo bằng CPI hay chỉ số giảm phát GDP
Đường tổng cung cho thấy lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và bán ra ở mỗi mức giá
Đường tổng cầu thể hiện lượng hàng hóa và dịch vụ mà hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ và người tiêu dùng nước ngoài mua ở mỗi mức giá
Mô hình tổng cầu và tổng cung: mô hình được đa số các nhà kinh tế sử dụng để giải thích những biến động trong ngắn hạn của hoạt động kinh tế quanh xu hướng dài hạn
ĐƯỜNG TỔNG CẦU
Tại sao đường tổng cầu dốc xuống?
1. Hiệu ứng của cải: Mức giá thấp hơn làm tăng của cải thực, kích thích chi tiêu tiêu dùng
2. Hiệu ứng lãi suất: Mức giá thấp hơn làm giảm lãi suất, kích thích chi tiêu đầu tư
3. Hiệu ứng tỷ giá hối đoái: Mức giá thấp hơn khiến tỷ giá hối đoái thực giảm giá, kích thích chi tiêu cho xuất khẩu ròng
Tại sao đường tổng cầu dịch chuyển?
1. Dịch chuyển do thay đổi của tiêu dùng
Một sự kiện người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn ở một mức giá cho trước sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
Một sự kiện khiến người tiêu dùng chi tiêu ít hơn ở một mức giá cho trước sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang trái
2. Dịch chuyển do thay đổi đầu tư
Một sự kiện khiến doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn ở mức giá cho trước sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
Một sự kiện khiến doanh nghiệp đầu từ ít hơn ở mức giá cho trước sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang trái
3. Dịch chuyển do thay đổi chi tiêu mua sắm của chính phủ
Chính phủ tăng mua sắm hàng hóa và dịch vụ sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
Chính phủ giảm mua sắm hàng hóa và dịch vụ sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang trái
4. Dịch chuyển do thay đổi của xuất khẩu ròng
Một sự kiện làm tăng chi tiêu cho xuất khẩu ròng ở mức giá cho trước sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
Một sự kiện làm giảm chi tiêu cho xuất khẩu ròng ở mức giá cho trước sẽ dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
ĐƯỜNG TỔNG CUNG
Tại sao đường tổng cung ngắn hạn dốc lên
1. Lý thuyết tiền lương kết dính: Mức giá thấp ngoài dự kiến làm tăng tiền lương thực, do đó doanh nghiệp thuê ít lao động hơn và sản xuất hàng hóa và dịch vụ với số lượng nhỏ hơn
2. Lý thuyết giá cả kết dính: Mức giá thấp ngoài dự kiến khiến một số doanh nghiệp có giá cả cao hơn mong đợi, gây áp lực giảm doanh số và buộc họ phải cắt giảm sản xuất
3. Lý thuyết về sự ngộ nhận: Mức giá thấp ngoài dự kiến khiến các nhà cung ứng cho rằng mức giá tương đối của họ đã giảm, dẫn đến giảm sản xuất
Tại sao đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển
1. Dịch chuyển do lao động thay đổi
Khi lượng lao động sẵn có tăng lên sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải
Khi lượng lao động sẵn có giảm xuống sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái
2. Dịch chuyển do vấn thay đổi
Khi vốn con người hay vật chất tăng lên sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải
Khi vốn con người hay vật chất giảm xuống sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái
3. Dịch chuyển do tài nguyên thiên nhiên thay đổi
Lượng tài nguyên sẵn có tăng lên sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang phải
Lượng tài nguyên sẵn có giảm xuống sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang trái
4. Dịch chuyển do công nghệ thay đổi
Sự gia tăng trình độ công nghệ sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang phải
Công nghệ hiện hữu tụt hậu sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang trái
5. Dịch chuyển do mức giá kỳ vọng thay đổi
Sự sụt giảm mức giá kỳ vọng sẽ đẩy đường tổng cung ngắn hạn sang phải
Sự sụt tăng mức giá kỳ vọng sẽ đẩy đường tổng cung ngắn hạn sang trái
HAI NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
Khi nền kinh tế đạt cân bằng dài hạn, mức giá kỳ vọng phải bằng với mức giá thực tế sao cho giao điểm giữa tổng cầu và tổng cung ngắn hạn là trùng với giao điểm giữa tổng cầu và tổng cung
Các bước phân tích
1. Xác định liệu biến cố có làm dịch chuyển đường tổng câu hay tổng cung (hoặc cả hai)
2. Xác định hướng dịch chuyển của các đường này
3. Dùng biểu đồ tổng cầu và tổng cung để xác định tác động lên sản lượng và mức giá trong ngắn hạn
4. Dùng biểu đồ tổng cầu và tổng cung để phân tích nền kinh tế chuyển dịch từ mức cân bằng ngắn hạn mới sang cân bằng dài hạn như thế nào
Những tác động của sự dịch chuyển tổng cầu
Trong ngắn hạn, những chuyển dịch của tổng cầu gây ra biến động sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế
Trong dài hạn, những chuyển dịch của tổng cầu tác động lên mức giá chung nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng
Các nhà hoạch định chính sách tạo ảnh hưởng lên tổng cầu có khả năng giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của các biến động kinh tế
Những tác động của sự dịch chuyển tổng cung
Những chuyển dịch của tổng cung có thể gây nên tình trạng đình lạm, là hiện tượng kết hợp giữa suy thoái và lạm phát
Các nhà hoạch định chính sách có khả năng tác động lên tổng cầu có thể giảm thiểu tác động bất lợi này lên sản lượng nhưng với cái giá là đẩy lạm phát cao hơn