Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC (Kỹ thuật " Mảnh ghép" 1300162738-1…
KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Kỹ thuật " Lược đồ tư duy "
!
Khái niệm
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ
nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế
hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ
đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong,
trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Cách tiến hành
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo
Nhược điểm
Một số nội dung, định nghĩa, khái niệm khi sơ đồ hóa không truyền tải hết nội dung khoa học của vấn đề
Sơ đồ hóa chưa phải là sự nhận thức đầy đủ về lý luận mà chỉ mới là công cụ để xây dựng lý luận. Phải có sự kết hợp với các phương pháp khác để mở rộng kiến thức, liên hệ với thực tiễn, gắn với các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Nếu lạm dụng sơ đồ hóa sẽ gây ra tình trạng học sinh bị loạn trong kiến thức, mất phương hướng trong việc tiếp thu kiến thức bài giảng
Với những giáo viên chưa sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm hỗ trợ thì việc sơ đồ hóa nội dung kiến thức trên máy tính là tương đối khó khă
Ưu điểm
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu
Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng
Kỹ thuật tia chớp
Quy tắc
Lần lượt các thành viên nói lên suy nghĩ của mình về vấn đề cần thảo luận
Mỗi người nói ngắn gọn nhất có thể về ý kiến của mình
Có thể áp dụng bất cứ khi nào các thành viên thấy cần thiết và đề nghị
Khái niệm
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Kỹ thuật khăn trải bàn
Khái niệm
Là hình thức hoạt động kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm giúp học sinh tích cực hơn trong việc hoạt động nhóm
Tác dụng
Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, toàn bộ học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
Cách tiến hành
Lập nhóm cho học sinh ( khoảng 4 thành viên 1 nhóm)
Học sinh ngồi vào vị trí như hình, học sinh viết ý kiến cá nhân vào ô của mình
Đưa một chủ đề thảo luận
Học sinh thảo luận và viết ý chung của nhóm vào ô ở giữa
Kỹ thuật " Mảnh ghép"
Khái niệm:
Là hình thức học tập hợp tác giữ cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ( có nhiều chủ đề)
Kích thích sự tham gia tích cực của HS
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
Đặc điểm:
Là Kỹ thuật day học đặt HS vào môi trường học tập tích cực
HS được tổ chức thành một nhóm một cách thích hợp
Các thành viên cùng thảo luận và giải quyết nhiệm vụ học tập
Mối quan hệ giữa Trò và Trò nổi lên
Thông qua việc thảo luận nhóm, ý kiến cá nhân của mỗi HS sẽ được bộc lộ, điều chỉnh hay bác bỏ.
Việc mỗi cá nhân tiếp thu kiến thức trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải sự tiếp thu thụ dộng từ GV.
Bản chất :
Là KTDH mang tính hợp tác, thể hiện định hướng đổi mới của BGD : " hoạt động hóa HS "
Xét về Hình thức: HTDH theo nhóm nhỏ mà ở đó HS phải chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm để hình thành kiến thức, kỹ năng.
Xét về Nội dung: Nói lên tính chất của quen hệ xã hội trong học đường, đó là tính tích hợp và tính cạnh tran lành mạnh.
Cách tiến hành:
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3-8 người ( Số nhóm được chia = Số chủ đề x n)
Mỗi nhóm được gia 1 nhiệm vụ. VD: Nhóm 1 nhiệm vụ A, Nhóm 2 nhiệm vụ B,...
Khi thảo luận nhóm đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành " chuyên gia " của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Hình thành nhóm 3-6 người mới ( các thành viên trong nhóm mới ở các nhóm cũ khác nhau)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được thành viên trong nhóm mới chía sẻ đầy đủ với nhau.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì NVHT được giải quyết.
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ, trình bày, chia sẻ kết quả.
Ưu điểm và Nhược điểm:
Ưu điểm
Đem lại cho HS cơ hội được sử dung kiến thức và kỹ năng mà các em lĩnh hội và rèn luyện.
Cho phép HS diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình.
Mở rộng suy nghĩ và thực hành kỹ năng tư duy
Giúp các em rèn luyện và phát triển kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, hợp tác.
Giúp các em nhút nhát, khả năng diễn đạt kém có điều kiện rèn luyện, tập dượt, giúp các em mạnh dạn hơn.
GV có dịp tận dung các kinh nghiệm và sự sang tạo của HS.
Nhược điểm
Bị hạn chế thời gian
Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận do tác động của 1 vài cá nhân nào đó cố tình đưa ra ý kiến điều khiển; các thành viên không lắng nghe ý kiến hoặc chap nhận ý kiến một cách miễn cưỡng.
GV khó bao quát được hết cả lớp.
Kỹ thuật băng chuyền
Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính kết hợp, tương tác
giữa nhóm học sinh từ đó tổng hợp nên kiến thức của học sinh
Cách thực hiện
Học sinh viết vào giấy ý kiến của mình cho chủ đề
chuẩn bị chủ đề
Giáo viên tập hợp lại ý kiến của học sinh và nêu lại kiến thức
Ưu điểm
Rèn luyện kĩ năng lắng nghe, giải quyết vấn đề,
tất cả học sinh đều được hoạt động và nêu ý kiến
Học sinh được tiếp thu nhiều khía cạnh của vấn đề
Nhược điểm
Mất thời gian chuẩn bị
Khó tập hợp ý kiến học sinh
Kỹ thuật phòng tranh
Cách tiến hành
Bước 2: Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
Bước 3: HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung
Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm
-Bước 4: Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
Ví dụ
Trong bài động vật quanh ta cho học sinh vẽ phác thảo về một số loài vật quanh ta
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học mà giáo viên đưa ra các nhiệm vụ , học sinh giải quyết các nhiệm vụ bằng cách phác họa lên những tờ giấy hoặc bìa
Kỹ thuật thẻ bậc thang
Vai trò
tạo cơ hội cho học sinh thảo luận theo mức độ ưu tiên của mình
Giúp học sinh xác định thứ tự ưu tiên trong ý tưởng và thông tin về học tập
Cách tiến hành
Mỗi nhóm có quyền đặt 5 câu hỏi cho nhóm khác
Học sinh các nhóm tự so sánh với nhau
Học sinh được phát thẻ theo thứ tự bậc thang tăng hoặc giảm dần
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó Khái niệm học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và phát triển kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định.
Lưu ý
Nhiệm vụ được giao theo nhóm nên tát cả các thành viên trong nhóm đều phải làm việc
Xác định thời gian phù hợp để học sinh hoạt động
Phải xác định rõ số thẻ phù hợp với số lương thành viên trong nhóm
Kỹ thuật " Ổ bi"
Khái niệm:
Kĩ thuật "Ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách tiến hành :
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
Kỹ thuật " Hợp tác nhóm "
Cách chia nhóm:
Theo Mục đích dạy học
Ngẫu nhiên
Chia nhóm theo biểu tượng (hình vẽ hoa quả, con vật,...)
GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
Chia nhóm theo hình ghép
GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
Chia nhóm theo tháng sinh
Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Chủ định
Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,..
Theo chuyên môn sâu
Theo trình độ khác nhau ( khả năng nhận thức giỏi- khá- trung bình- yếu,...)
Theo trình độ tương đồng/ đồng nhất ( Cùng khả năng nhận thức, cùng giới,...)
Theo số lượng học sinh trong nhóm
Nhóm nhỏ : 2-3 HS
Nhóm vừa: 4-5 HS
Nhóm lớn : 6-8 HS
Cách Tổ chức hoạt động nhóm
Bước 1: Chuẩn bị
Xác định nội dung cho hoạt động nhóm ( các vấn đề, câu hỏi, bài tập đòi hỏi tư duy và sự đóng góp của nhiều người để giải quyết)
Bước 2: Tiến hành
Chia nhóm và phân nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
Trưởng nhóm
Thư ký nhóm
Báo cáo
Khuyến khích
Động viên
Giao nhiệm vụ hoạt động nhóm
Giao ND giống nhau cho các nhóm
Giao ND giống nhau cho các nhóm nhưng mức độ khác nhau phù hợp với HS.
Giao ND giống nhau cho các nhóm, có đưa them nội dung phát triển
Giao nội dung khác nhau có phương án lựa chọn để các nhóm quyết định
Kỹ thuật xoắn ốc
Cách tiến hành
B1:Vẽ mô hình xoắn ốc vào giấy hoặc bảng
B2: Đưa ra chủ đề cần giải quyết và yêu cầu học sinh chọn một vị trí trên đường xoắn ốc để viết chủ đề đó
B3: Học sinh theo dõi,nhận xét và bổ sung ý kiến cho bạn bằng cách viết tiếp ý kiến của mình trên đường xoắn ốc
B4: Gv nhận xét,đánh giá và đưa ra kết luận chung
Ưu diểm
Gây hứng thú cho học sinh góp phần làm thay đổi không khí lớp học
Mỗi học sinh được đưa ra ý kiến của mình và tự do lựa chọn vị trí viết
HS có thể quan sát ý kiến của bạn viết trước và tiếp tục bổ sung ý
khi bạn thiếu, tránh được việc trùng lặp ý kiến
Dễ thực hiện không tốn kém
Khái niệm
:Là một kĩ thuật dạy học , nơi đầu tiên là sự kiện cơ bản của bài học ( chưa chi tiết ) trong quá trình học tập , càng nhiều chi tiết được giới thiệu đồng thời chúng có liên quan đến những điều cơ bản được nhấn mạnh nhiều lần để giúp ghi nhớ lâu dài.
Nhược điểm
Bài trình bày có thể không tuần các ý nên khó kiểm soát việc đủ ý
Vòng xoán ốc sẽ bị nhìn lộn xộn và rối mắt, có thể thiếu chỗ
Đôi khi học sinh tranh nhau vị trí viết, gây mất đoàn kết
Kỹ thuật lược đồ dòng thời gian
Cách tiến hành
B2:Vẽ lược đồ điền các mốc quan trọng lên lược đồ
B3:Học sinh dựa vào lược đồ để đọc các thông tin cần hướng tới
B1:Sắp xếp các sự kiện cần thể hiện trên dòng thời gian
B4:Giáo viên nhận xét ,đánh giá
Ưu điểm
Học sinh có thể tự hệ thống các kiến thức rõ ràng theo thời gian
Hệ thống kiến thức logic
Học sinh dễ học dễ nhớ
Khái niệm
Lược đồ dòng thời gian là một kĩ thuật dạy học chủ yếu trong môn lịch sử lớp 4, 5 giúp học sinh hệ thống kiến thức các sự kiện một cách logic và dễ nhớ
Nhược điểm
Nếu không biết cách trình bày lược đồ thì học sinh sẽ rất rối và
học sinh khó nắm bắt thông tin cần thiết
Nhiều sự kiện trong cùng một mốc thời gian dễ gây nhầm lẫn
Không hệ thống được chi tiết
Kỹ thuật " Vẽ tranh tường "
Cách tiến hành
Bước 2: học sinh vẽ tranh
Bước 3: Học sinh nhận xét
Bước 1: Giáo viên đưa ra vấn đề học tập yêu cầu HS vẽ tranh để
tìm hiểu vấn đề
Bước 4: Giáo viên nhận xét , đánh giá
Ưu điểm
Giúp học sinh hiểu sâu sắc bản chất của kiển thức; là phương tiện để hình thành các khái niệm
Phát triển khả năng sáng tạo của học sinh
Khái niệm
Là kĩ thuật HS sử dụng các tranh vẽ để hình dung nội dung kiến
thức cần tìm hiểu
Nhược điểm
Thời gian vẽ tranh có thể kéo dài
Cơ sở vật chất hạn chế