Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Các Kĩ thuật dạy học tích cực (Khăn trải bàn khăn (Cách tiến hành 320px…
Các Kĩ thuật dạy học tích cực
Khăn trải bàn
Cách tiến hành
Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Quan điểm về kĩ thuật
Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
Bản chất
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác giữa hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân với mục đích
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
ưu điểm
tăng cường tính độc lập ,trách nhiệm của cá nhân học sịnh
kích thích ,thúc đẩy sự tham gia tích cực
phát triển mô hình có suwh tương tác giữa học sinh và học sinh
kỹ thuật này giúp cho hoạt động nhóm hiệu quả hơn
nhược điểm
tốn nhiều thời gian
mất trật tự lớp
mất đi tính tự giác chủ dodoongj sáng tạo của học sinh
Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
Bản chất
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
Cách tiến hành
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…)]
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Lưu ý
Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,…,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1, A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn)
Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành cẩn thận tránh làm học sinh ghép nhầm nhóm
Áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.
Việc ghép nhóm vòng 2 có thể sẽ gây mất trật tự.
Ví dụ
: Bài học tiếng Việt
Vòng 1
-Chủ đề A: Thế nào là câu đơn? Nêu ví dụ minh họa và phân tích .(màu đỏ)
-Chủ đề B: Thế nào là câu ghép? Nêu ví dụ minh họa và phân tích . (màu xanh)
-Chủ đề C: Thế nào là câu phức?Nêu ví dụ minh họa và phân tích . (màu vàng)
Lớp có 45 học sinh, có 12 bàn học.Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi nhóm có 7 hoặc 8 học sinh).
Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề A, nhóm 3,4 nhận chủ đề B, nhóm 5,6 nhận chủ đề C.Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến 15. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm
Vòng 2
Giáo viên thông báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm có từ 3 đến 6 học sinh):
-Nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2.
-Nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4.
-Nhóm 3 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 5.
-Nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6. …
-Nhóm 12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15.
Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vòng 1
Giao nhiệm vụ mới: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích ví dụ minh hoạ
Khái niệm
Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài
Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
Ưu điểm
Phát triển năng lực hợp tác
Thu nhân được nhiều ý kến của học sinh
Khái niệm
Lược đồ tư duy ( bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. .
Quy trình
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
Trình bày tổng quan một chủ đề;
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
Ghi chép khi nghe bài giảng.
Ưu điểm
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
cách tiến hành
viết tên chủ đề ở trung tâm ,hay vẽ một hình phản ánh chủ đề
từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh .Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm ,phản ánh nội dung chính của chủ đề bằng chữ in hoa
từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung của nhánh chính đó
tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo
*Kĩ thuật chia nhóm"
Khái niệm
Chia nhóm là kĩ thuật dạy học tích cực trong đó GV tổ chức cho HS thành nhiều nhóm nhỏ và hướng dẫn mỗi nhóm cùng hợp tác , trao đổi ý kiến nhằm giải quyết các nhiệm vụ dạy học
Các bước tiến hành
Bước 1 : Chia nhóm
Bước 2 :Giao nhiệm vụ
Bước 3 : Tổ chức hoạt động nhóm
Bước 4 : Báo cáo kết quả hoạt động nhóm
Bước 5 :Nhận xét , đánh giá , kết luận
Ưu điểm
Học sinh sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm.
Phát triển kĩ năng hợp tác
Tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp
Nhược điểm
Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học do giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp.
Cách chia nhóm
Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
Chia nhóm theo hình ghép
Chia nhóm theo sở thích
Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
**Kỹ thuật tia chớp
Bản chất
Kĩ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình sau khoảng 30-45s suy nghĩ
Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
Ưu điểm
Thu thập nhanh các ý tưởng;
Cải thiện không khí học tập trong lớp;
Các thành viên được trình bày ý tưởng;
Rèn luyện khả năng phản xạ, tư duy nhanh gọn, nhạy bén.
Nhược điểm
Có thể có HS thụ động,
Phản xạ chậm gây ảnh hưởng đến tình trạng lớp học
Có thể có các ý kiến lan man, xa chủ đề, GV cần chủ động xử lí tình huống cho phù hợp.
Kĩ thuật Xoắn Ốc
Khái niệm
Là một kĩ thuật dạy học , nơi đầu tiên là sự kiện cơ bản của bài học ( chưa chi tiết ) trong quá trình học tập , càng nhiều chi tiết được giới thiệu đồng thời chúng có liên quan đến những điều cơ bản được nhấn mạnh nhiều
Tác dụng
Kích thích tính thẩm mĩ và quyền tự do lựa chọn vị trí viết
Gây hứng thú cho học sinh,giúp không khí lớp học sôi nổi
Học sinh được đưa ra ý kiến riêng của mình và bổ sung ý kiến cho bạn
Phát triển tư duy và khả năng chọn lọc kiến thức khi trình bày của học sinh
Cách tiến hành
Đưa ra chủ đề cần giải quyết và yêu cầu học sinh chọn một vị trí trên đường xoắn ốc để viết chủ đề đó
Học sinh theo dõi,nhận xét và bổ sung ý kiến cho bạn bằng cách viết tiếp ý kiến của mình trên đường xoắn ốc.
Vẽ mô hình xoắn ốc vào giấy hoặc bảng
Gv nhận xét,đánh giá và đưa ra kết luận chung
Ưu điểm
Gây hứng thú cho học sinh , góp phần thay đổi không khí lớp học
Dễ thực hiện,không tốn kém
Hs có thể quan sát ý kiến của bạn viết trước và bổ sung ý kiến nếu bạn thiếu
Nhược điểm
Vòng xoắn ốc sẽ bị nhìn lộn xộn và rối mắt,có thể thiếu chỗ viết
Đôi khi HS tranh nhau vị trí viết,gây mất đoàn kết
Bài trình bày có thể không sắp xếp tuần tự các ý nên khó kiểm soát việc đủ ý
Kỹ thuật phòng tranh
Đặc điểm, quy trình
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
HS cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
Quan điểm về kỹ thuật
Ưu điểm
Hình thức sáng tạo, thu hút học sinh tham gia
Nhược điểm
Yêu cầu cơ sở vật chất
Kỹ thuật "Băng chuyền"
Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính kết hợp , tương tác giữa nhóm học sinh từ đó tổng hợp nên kiến thức của học sinh
Cách tiến hành
GV chuẩn bị một số vấn đề và phiếu học tập
GV yêu cầu HS lần lượt điền vào phiếu học tập
GV nêu ra đánh giá, nhận xét, đưa ra kết luận
Quan điểm về kĩ thuật
Ưu điểm
Huy động được sự tham gia của cả lớp, tinh thần trách nhiệm, năng lực tư duy
Nhược điểm
HS hoạt động ít trong 1 khoảng thời gian khá dài.
Kỹ thuật "Lược đồ dòng thời gian"
Bản chất: Kỹ thuật dạy học sử dụng chủ yếu trong môn lịch sử
Khái quát 1 cách ngắn gọn, hiệu quả các giai đoạn lịch sử
Kích thích tính sáng tạo của HS
Cách tiến hành
GV đưa ra nhận xét, đánh giá
GV yêu cầu HS chuẩn bị lược đồ
GV nêu ra vấn đề
HS chuẩn bị lược đồ
khái niệm
luoc đồ òng thời gian là một kĩ thuật dạy học chỉu yếu trong môn lịch sử lớp 4,5 giúp học sinh hệ thống kiến thức các sự kiện một cách logic và dễ nhớ
ưu điểm
học sinh có thể tự hệ thống các kiến thức rõ ràng theo mốc thời gian
hệ thống kiến thức logic
học sinh dễ học dễ nhớ
nhược điểm
nếu không biết cách trình bày thì lược đồ nhìn sẽ rắc rối và học sinh khó nw3ms bắt thông tin cần thiết
không hệ thống được tri tiết
nhiều sự kiện trong một thời gian có thể gây nhầm lẫn
Kỹ thuật bậc thang
Cách tiến hành
Các nhóm đặt ra những thắc mắc cho nhóm khác và các nhóm khác trả lời
HS so sánh các thứ tự với nhau
HS xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hay tăng dần
Chia nhóm hoặc thành viên nhận 1 số thẻ
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học tích cực phát triển khả năng hợp tác , tư duy , phê phán và đưa ra quyết định cho học sinh
Quan điểm về kỹ thuật
Nhược điểm
Tốn diện tích lớp học
Có thể gây ồn ào
HS có thể chưa biết các đặt câu hỏi
So sánh có thể gây mất đoàn kết
Ưu điểm
HS xác định được thứ tự ưu tiên về vấn đề học tập
Tạo cơ hội để HS thảo luận, bày tỏ quan điểm
Kỹ thuật vẽ tranh tường
Khái niệm
:
là kỹ thuật học sinh sử dụng tranh vẽ để hình dung đến nội dung kiến thức cần tìm hiểu. một số học sinh có năng khiếu vẽ tranh có thể vận dụng linh hoạt kỹ thuật này
Tiến hành
GV đưa ra vấn đề học tập, yêu cầu HS vẽ tranh để tìm hiểu vấn đề
HS vẽ tranh
GV nêu ra nhận xét, đánh giá, đưa ra kết luận
HS đưa ra nhận xét
Quan điểm về kỹ thuật
Ưu điểm
Tận dụng được khả năng sáng tạo của HS
Giúp HS hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội.
Nhược điểm
Cơ sở vật chất
Thời gian thực hiện
khó khăn về dụng cụ vẽ tranh, đòi hỏi năng khiếu vẽ tranh