Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp :fire: (Chi phí cắt giảm…
Sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp :fire:
Nguồn gốc của đường Phillips :star:
Đường Phillips
Chỉ ra sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
1958, A. W. Phillips
“Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tỷ lệ thay đổi tiền lương bằng tiền ở Anh, 1861–1957”
Quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát
1960, Paul Samuelson & Robert Solow
“Phân tích chính sách chống lạm phát”
Quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát
Các nhà chính sách: Chính sách tiền tệ và tài khóa
Nhằm tác động lên AD
Đánh đổi: Thất nghiệp cao và lạm phát thấp
Hay thất nghiệp thấp và lạm phát cao
Chọn bất kỳ điểm nào trên đường Phillips
AD, AS và đường Phillips :star:
Đường Phillips
Mà nổi lên trong ngắn hạn
Khi dịch chuyển đường AD
Những kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp
Di chuyển nền kinh tế dọc theo đường AS ngắn hạn
AD cao hơn
Sản lượng cao hơn và giá cao hơn
Thất nghiệp thấp hơn và lạm phát cao hơn
AD thấp hơn
Sản lượng thấp hơn và giá thấp hơn
Thất nghiệp cao hơn và lạm phát thấp hơn
Đường Phillips dài hạn :star:
Đường Phillips dài hạn
Mức thất nghiệp có xu hướng hướng đến mức thông thường của nó
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp không phụ thuộc vào tăng trưởng tiền và lạm phát trong dài hạn
Dốc đứng
Nếu Fed tăng cung tiền chậm
Tỷ lệ lạm phát thấp
Thất nghiệp – tỷ lệ tự nhiên
Nếu Fed tăng cung tiền nhanh
Tỷ lệ lạm phát cao
Thất nghiệp – tỷ lệ tự nhiên
Đường Phillips dài hạn
Mô tả ý tưởng cổ điển của tính trung lập của tiền
Tăng cung tiền
Đường AD – dịch phải
Mức giá – tăng
Sản lượng – mức tự nhiên
Tỷ lệ lạm phát – tăng
Thất nghiệp – tỷ lệ tự nhiên
Ý nghĩa của “Tự nhiên” :star:
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tỷ lệ thất nghiệp hướng đến vị trí nền kinh tế trong dài hạn
Không nhất thiết như mong muốn của xã hội
Không cố định theo thời gian
Chính sách thị trường lao động
Tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Dịch chuyển đường Phillips
Thay đổi chính sách - giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Đường Phillips dài hạn dịch trái
Đường AS dài hạn dịch phải
Ứng với bất kỳ mức tăng trưởng tiền và lạm phát cho trước nào
Thất nghiệp thấp hơn
Sản lượng cao hơn
Hài hòa lý thuyết và bằng chứng :star:
Lạm phát được kỳ vọng (Expected inflation)
Xác định - vị trí của đường AS ngắn hạn
Ngắn hạn
Fed có thể chọn
Lạm phát kỳ vọng và đường AS ngắn hạn
Như nó thực sự được xác định
Thay đổi cung tiền
Đường AD dịch dọc theo đường AS ngắn hạn cho trước
Những biến động không như mong đợi của
Sản lượng & giá
Thất nghiệp & lạm phát
Phillips dốc xuống
Dài hạn
Người dân - kỳ vọng vào bất kỳ mức lạm phát nào mà Fed chọn để tạo ra
Lương danh nghĩa - điều chỉnh để giữa cùng hướng với lạm phát
Đường AS dài hạn dốc đứng
Cung tiền thay đổi
Đường AD dịch dọc theo đường AS dài hạn dốc đứng
Không biến động trong sản lượng & thất nghiệp
Thất nghiệp – tỷ lệ tự nhiên
Đường Phillips dài hạn dốc đứng
Đường Phillips ngắn hạn :star:
Tỷ lệ thất nghiệp
= Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên – a(Lạm phát thực tế – Lạm phát kỳ vọng)
Trong đó: a là hệ số đo lường mức độ phản ứng của thất nghiệp trước lạm phát không được kỳ vọng
Đường Phillips ngắn hạn không ổn định
Mỗi đường Phillips ngắn hạn
Phản ánh một tỷ lệ lạm phát kỳ vọng cụ thể
Lạm phát kỳ vọng – thay đổi
Đường Phillips ngắn hạn dịch chuyển
Giả thuyết tỷ lệ tự nhiên :star:
Giả thuyết tỷ lệ tự nhiên
Thất nghiệp – sau cùng cũng quay về mức tự nhiên/thông thường của nó
Bất kể tỷ lệ lạm phát
Cuối 1960s (ngắn hạn), các chính sách:
Chính sách tiền tệ
Fed – cố gắng giữ lãi suất thấp
Lạm phát cao (5-6% năm)
Cung tiền – tăng 13% năm
Thất nghiệp tăng
Đánh đổi
Chính sách tài khóa mở rộng
Chi tiêu chính phủ tăng
Chiến tranh Việt Nam
Mở rộng AD về HH&DV
Đến cuối thập niên 1970s (dài hạn)
Thất nghiệp – tỷ lệ tự nhiên
Không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong dài hạn
Lạm phát – tồn tại cao
Kỳ vọng của người dân về lạm phát bắt kịp với thực tế
Dịch chuyển đường Phillips :star:
Sốc cung
Dịch đường tổng cung của nền kinh tế
Dịch đường Phillips
Sự kiện làm thay đổi trực tiếp chi phí và giá cả của các doanh nghiệp
Tăng giá dầu
AS dịch trái
Đình lạm (Stagflation)
Sản lượng thấp hơn
Giá cao hơn
Đường Phillips ngắn hạn dịch phải
Thất nghiệp cao hơn
Lạm phát cao hơn
Đường Phillips ngắn hạn dịch phải
Nếu tạm thời – trở về nguyên thể
Nếu lâu dài – cần can thiệp của chính phủ
1970s, 1980s, Hoa Kỳ
Fed – tăng trưởng tiền cao hơn
Tăng AD
Để thích hợp với cú sốc tiêu cực phía cung
Lạm phát cao hơn
Chi phí cắt giảm lạm phát :star:
Giảm lạm phát (Disinflation)
Giảm tỷ lệ lạm phát
Giảm phát (Deflation)
Giảm mức giá
Chủ tịch Fed: Paul Volcker
10/1979
OPEC - sốc dầu lần 2
Fed – chính sách giảm lạm phát
Chính sách tiền tệ thắt chặt
AD – thu hẹp
Thất nghiệp cao hơn
Lạm phát thấp hơn
Theo thời gian
Đường Phillips dịch trái
Lạm phát thấp hơn
Thất nghiệp – mức tự nhiên
Tỷ lệ hy sinh (Sacrifice ratio)
Số điểm phần trăm sản lượng hàng năm
Bị mất trong tiến trình giảm lạm phát 1 điểm phần trăm
Ước tính điển hình: 5
Ứng mỗi điểm phần trăm mà lạm phát được cắt giảm
5 phần trăm sản lượng hàng năm phải hy sinh trong tiến trình này
Kỳ vọng hợp lý (Rational expectations)
Người dân sử dụng tối ưu các thông tin mà họ có
Bao gồm thông tin về chính sách chính phủ
Khi dự báo về tương lai
Khả năng giảm lạm phát ít tốn kém
Kỳ vọng hợp lý - tỷ lệ hy sinh nhỏ hơn
Chính phủ - cam kết đáng tin cậy đối với một chính sách về lạm phát thấp
Người dân: giảm thấp kỳ vọng của họ về lạm phát
Đường Phillips ngắn hạn - dịch xuống
Nền kinh tế - giảm lạm phát nhanh chóng
Không trải qua thất nghiệp cao và sản lượng thấp tạm thời
Giảm lạm phát của Volker
Lạm phát đỉnh cao: 10%
Tỷ lệ hy sinh = 5
Việc giảm lạm phát – chi phí lớn
Kỳ vọng hợp lý
Việc giảm lạm phát – chi phí nhỏ hơn
Lạm phát 1984 : 4% do chính sách tiền tệ
Chi phí: suy thoái
Thất nghiệp cao: 10%
Sản lượng thấp
Kỳ vọng hợp lý
Giảm lạm phát ít chi phí
Giảm lạm phát của Volker
Chi phí – không lớn như dự đoán
Công hòa không tin vào ông ấy
Khi ông ta tuyên bố chính sách tiền tệ giảm lạm phát
Kỷ nguyên Greenspan
Alan Greenspan – chủ tịch Fed, 1987
Sốc cung có lợi (OPEC, 1986)
Lạm phát giảm
Thất nghiệp giảm
1989-1990: lạm phát cao & thất nghiệp thấp
Fed – tăng lãi suất
AD bị thu hẹp
1990s – thịnh vượng kinh tế
Chính sách tiền tệ thận trọng
2001: suy thoái
AD bị giảm sút
Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng
Đến đầu 2005, thất nghiệp - gần mức tự nhiên
Khủng hoảng tài chính :star:
2006, Ben Bernanke – chủ tịch Fed
1995-2006: bùng nổ thị trường nhà ở
Giá nhà trung bình ở Hoa Kỳ tăng hơn gấp đôi
2006 – 2009
Giá nhà giảm khoảng 1/3
Giảm của cải hộ gia đình
Các định chế tài chính – khó khăn
Chứng khoán cho vay thế chấp
Khủng hoảng tài chính
Tăng nhanh thất nghiệp
Lạm phát giảm
Giảm mạnh tổng cầu
Các nhà chính sách
Chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ
Mục tiêu: tăng tổng cầu
Lạm phát cao hơn
Thất nghiệp thấp hơn