Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
XXI. Tác động của chính sách tiền tệ và tài khóa lên tổng cầu (Chính sách…
XXI. Tác động của chính sách tiền tệ và tài khóa lên tổng cầu
Cầu và cung tiền
• Cân bằng trên thị trường tiền tệ
– Lãi suất cân bằng
– Lượng cầu tiền chính xác bằng với lượng cung tiền
– Lãi suất – điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền
• Nếu lãi suất > cân bằng
– Người dân đang nắm giữ thặng dư
• Mua tài sản sinh lời
– Lãi suất giảm thấp hơn
– Lượng tiền người dân muốn nắm giữ
• Ít hơn lượng cung tiền
– Người dân – sẵn lòng nắm giữ tiền nhiều hơn
– Cho đến khi: cân bằng
• Cầu tiền
– Lãi suất – chi phí cơ hội của việc giữ tiền
– Tiền – tài sản thanh khoản cao nhất
• Có thể được sử dụng để mua HH&DV
Đường cầu tiền dốc xuống => Tăng lãi suất
• Nếu lãi suất < cân bằng
– Người dân – tăng nắm giữ tiền
• Bán – tài sản sinh lời
– Tăng lãi suất
– Lượng tiền người dân muốn nắm giữ
• Cao hơn lượng cung tiền
– Cho đến khi: cân bằng
• Cung tiền
– Fed làm thay đổi cung tiền
– Được kiểm soát bởi Fed
_ Lượng cung tiền: được cố định bởi chính sách của Fed, không thay đổi với lãi suất
Tổng cầu AD
• Đối với nền kinh tế Hoa Kỳ
– Tác động tỷ giá hối đoái – không lớn
• X và M – tỷ phần nhỏ trong GDP
– Tác động lãi suất
• Quan trọng nhất
– Tác động của cải – ít quan trọng
• Nắm giữ tiền – một phần nhỏ trong của cải hô gia đình
• Lý thuyết ưa thích thanh khoản
– Lý thuyết của Keynes
– Lãi suất điều chỉnh:
• Mang cung và cầu tiền đến trạng thái cân bằng
– Lãi suất danh nghĩa
– Lãi suất thực
– Giả định: Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng là không đổi
• Đường AD dốc xuống:
– Khi mức giá giảm - lượng cầu HH&DV tăng
Khi mức giá tăng - lượng cầu HH&DV giảm
– Do ba tác động đồng thời:
• Tác động của cải
• Tác động lãi suất
• Tác động tỷ giá hối đoái
• Độ dốc dốc xuống của đường AD
– Cầu tiền cao hơn
• Dẫn đến lãi suất cao hơn
– Một mức lãi suất cao hơn
• Giảm lượng cầu HH&DV
– Một mức giá cao hơn
• Tăng cầu tiền
Tại sao Fed để mắt đến thị trường chứng khoán (và ngược lại)
• Fed
– Không quan tâm đến giá cổ phiếu
– Giám sát và đáp lại sự phát triển của nền kinh tế
• Bùng nổ thị trường cổ phiếu tạo mở rộng tổng cầu AD
– Hộ gia đình – giàu có hơn ( Kích thích chi tiêu tiêu dùng )
– Doanh nghiệp – muốn bán nhiều cổ phiếu mới ( Kích thích chi tiêu đầu tư )
• Biến động giá chứng khoán
– Bùng nổ kinh tế thập niên 1990
– Suy thoái sâu 2008 và 2009
– Tín hiệu của sự phát triển kinh tế mở rộng hơn
• Sự đáp lại sự bùng nổ thị trường cổ phiếu của Fed
– Giữ lãi suất cao hơn
– Giữ cung tiền thấp hơn
• Mục tiêu của Fed: bình ổn AD
– Ổn định nhiều hơn sản lượng và mức giá
• Sự đáp lại sự giảm sút thị trường cổ phiếu của Fed
– Lãi suất thấp hơn
– Tăng cung tiền cao hơn
• Các thành viên thị trường cổ phiếu
– Fed có thể
• Ảnh hưởng đến lãi suất và hoạt động kinh tế
• Bóp méo giá trị cổ phiếu
– Để mắt đến Fed
• Fed – tăng lãi suất
– Nắm giữ cổ phiếu ít hấp dẫn hơn
• Trái phiếu - nhận sinh lợi cao hơn
• Cầu HH & DV giảm
Chính sách tiền tệ ảnh hưởng AD
• Chính sách tiền tệ
• Fed tăng cung tiền
• Dịch chuyển đường tổng cầu
• Fed giảm cung tiền
• Lãi suất liên ngân hàng (Federal funds rate)
• Những thay đổi chính sách tiền tệ
– Nhằm mục tiêu mở rộng tổng cầu
• Giảm lãi suất
• Gia tăng cung tiền
– Nhằm mục tiêu thu hẹp tổng cầu
• Tăng lãi suất
• Giảm cung tiền
• Fed
– Targets the federal funds rate
• FOMC – nghiệp vụ thị trường mở
• Điều hỉnh cung tiền
Sử dụng chính sách để ổn định hóa
• Keynes
– Chính phủ nên can thiệp một cách chủ động vào tổng cầu
• Khi AD không đủ mạnh để duy trì sản xuất ở mức toàn dụng nhân công
– Vai trò chính yếu của AD trong việc giải thích những biến động kinh tế ngắn hạn
• Đạo luật Việc làm 1946
– Hàm ý – chính phủ nên
• Tránh trở thành nguyên nhân của các biến động kinh tế
• Đáp lại sự thay đổi của nền kinh tế tư nhân nhằm bình ổn tổng cầu
– “Đây là chính sách nhằm duy trì và thể hiện trách nhiệm của chính phủ liên bang nhằm…thúc đẩy toàn dụng nhân công và sản xuất”
• Các nhân tố bình ổn tữ động (Automatic stabilizers)
– Mà các nhà chính sách không có bất kỳ một hành động chủ ý nào
– Những thay đổi của chính sách tài khóa
• Mà kích thích AD
• Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái
– Hệ thống thuế
– Chi tiêu chính phủ
• Trường hợp của chính sách bình ổn chủ động
– Chính phủ
– Các công cụ chính sách
• Các nhân tố bình ổn tự động ở nền kinh tế Hoa Kỳ
– Không có chúng
• Sản lượng và việc làm có lẽ còn biến động nhiều hơn
– Không đủ mạnh để ngăn chặn suy thoái hoàn toàn
• Suy thoái
– Thuế giảm, chi tiêu chính phủ tăng
• Ngân sách chính phủ rơi vào thâm hụt
Chính sách tài khóa tác động đến AD
• Gia tốc đầu tư (Investment accelerator)
– Positive feedback from demand to investment
– Cầu chính phủ cao hơn
• Higher demand for investment goods
• Số nhân chi tiêu = 1/(1 – MPC)
• Tác động số nhân của một khoản tăng chi tiêu chính phủ 20 tỷ $
– Những người tiêu dùng đáp lại
• Tăng chi tiêu
– Đường AD
• Dịch phải một lần nữa
– Đường AD
• Dịch phải chính xác bằng 20 tỷ $
• Bởi vì tác động số nhân
– 1 $ chi tiêu của chính phủ
• Có thể tạo ra > 1 $ của tổng cầu
– 1 $ tiêu dùng, đầu tư, hay xuất khẩu ròng
• Có thể tạo ra > 1 $ của tổng cầu
• Tác động số nhân
– Response of consumer spending
– Dịch đường AD thêm nữa
• Kết quả khi chính sách tài khóa mở rộng làm tăng thu nhập
• Và vì vậy mà tăng chi tiêu tiêu dùng
– Response of investment
• Tác động lấn át
– Kết quả khi chính sách mở rộng tài khóa làm tăng lãi suất
– Vì vậy làm giảm chi tiêu đầu tư
– Sự bù trừ diễn ra trong tổng cầu
• Chính sách tài khóa
– Các nhà làm chính sách chính phủ
– Định ra mức chi tiêu chính phủ và thuế
• Tác động lấn át của gia tăng chi tiêu chính phủ
– Đường tổng cầu - dịch phải
• Tăng thu nhập
• Cầu tiền – tăng
• Lãi suất - tăng
• Đường AD – dịch trái
• Giảm thuế thu hập cá nhân
– Giảm thuế lâu dài – tác động lớn lên AD
– Tác động lấn át
• Tổng cầu – giảm
– Tác động số nhân
• Tổng cầu - tăng
– Thu nhập các hộ gia đình – tăng
– Giảm thuế tạm thời – tác động nhỏ đến AD
Những người theo Keynes ở Nhà Trắng
• 2009, Tổng thống Barak Obama
– Nền kinh tế suy thoái
– Chính sách: gói kích thích
• Tăng đáng kể chi tiêu chính phủ
• 1964, Tổng thống John F. Kennedy
– Lý thuyết Tổng quát của John Maynard Keynes
– Kích thích tổng cầu
– Miễn thuế đầu tư (Investment tax credit)
– Thay đổi động cơ mà người dân đối mặt
– Biện hộ cho việc giảm thuế - để kích thích nền kinh tế
– Có thể thay đổi tổng cung HH&DV
– Miễn thuế đầu tư (Investment tax credit)
• Miễn thuế đối với các doanh nghiệp mà họ đầu tư vào vốn mới
• Đầu tư cao hơn
• Kích thích AD tức thời
• Tăng năng lực sản xuất nền kinh tế theo thời gian
– Ban hành vào năm 1964
• Thời kỳ tăng trưởng kinh tế mạnh