Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÀM TIÊU BẢN VÀ DẠY HỌC DỰA VÀO VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC…
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÀM TIÊU BẢN VÀ DẠY HỌC DỰA VÀO VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC KHTN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÀM TIÊU BẢN
Khái niệm
: Là phương pháp sử dụng các mẫu vật còn bảo tồn nguyên dạng dùng để nghiên cứu các đặc tính về loài đó. Đó có thể là mẫu vật của thực vật, động vật
Tác dụng
HS có cơ hôi thực hành trên mẫu vật thật, phát triển tư duy, tinh thần tự giác của HS
HS dễ quan sát mẫu vật
HS có thể quan sát 1 cách rõ ràng nhất đặc điểm cấu tạo của mẫu vật như các bộ phận trên mẫu vật: gân lá, rễ lá,. Giúp các em biết cất giữ,bảo quản động,thực vật khô,côn trùng
Phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS
Rèn luyện sự khéo léo,kiên trì,tính cẩn thận ở Hs
Kích thích hứng thú học tập của học sinh
Lưu ý
Căn cứ vào nội dung chủ đề bài học để lựa chọn tiêu bản phù hợp
Giáo viên cần xác định khi nào sẽ áp dụng phương pháp tiêu bản vào dạy học , từ đó giao nhiệm vụ để HS có thời gian chuẩn bị tiêu bản
Trong quá trình làm tiêu bản, cần phải hết sức cẩn thận, tỉ mỉ, khéo léo, kiên trì, không nóng vội
Cần nắm được cách làm tiêu bản từng loại (thực vật, côn trùng,...), làm đúng, cẩn thận để tiêu bản được nguyên vẹn, không bị đứt hoặc gãy một số bộ phận như gẫy cánh, đuôi,chân,.. của các loại côn trùng, hay gẫy nhị, nhụy, cánh hoa, lá
Khi tiêu bản hoàn thành cần bảo quản hợp lí , đúng cách, và có thể được phân loại theo từng nhóm
Sau khi hoàn thành tiêu bản và dán lên tập san, trưng bày,.. cần chú ý ghi đúng, đầy đủ các bộ phận của tiêu bản
Cách tiền hành
Bước 1 :Chuẩn bị vật mẫu
Vật mẫu phải thể hiện rõ nội dung bài học
Vật mẫu phải là vật thật
Vật mẫu phải lành lặn , không sâu bệnh , hình dạng rõ ràng .
Bước 2 : Ép và phơi sấy
Phơi mẫu vật ở nơi nhiều nắng , khô ráo , thoáng mát .
Sấy khô không làm thay đổi hình dạng mẫu vật .
Bước 3 : Đính mẫu trên giấy
.
Bước 4 : Bảo quản mẫu vật
.
Nhược điểm
Học sinh còn lúng túng , làm sai quy trình
Tốn thời gian
Khó sưu tầm được một số loại côn trùng , thực vật .
Ví dụ minh hoạ : Môn Tìm hiểu Tự nhiên, lớp 3 Bài 45: Lá cây**
Bước 1 : Lấy mẫu tiêu bản
Yêu cầu học sinh chuẩn bị đủ các bộ phận của cây như: rễ, thân, lá, hoa, quả... hoặc 1 cành lá có đủ lá, hoa, quả
Lưu ý: Mẫu vật khô ráo, không bị sâu đục, rách hay héo.
Bước 2 : Ép và phơi sấy
Yêu cầu học sinh chuẩn bị 1 khung ép làm bằng gỗ hoặc tre, có nhiều lỗ thoáng để hơi nước bốc đi dễ dàng.
Đặt khung ép lên chỗ phẳng, trên đó có đề vài tờ giấy báo hoặc giấy bản( để hút nước ở các mẫu cây).
Đặt mẫu lá vào 1 tờ giấy báo khác( gấp đôi, sửa lại đặt ngay ngắn mẫu cây vào 1 tờ giấy khác, cố gắng giữ nguyên hình dáng tự nhiên của cây, không để các bộ phận của cây trồng , đè lên nhau).
Bước 3 : Đính mẫu cây trên giấy
Khi mẫu cây đã khô kiệt, đính mẫu cây lên giấy cứng hoặc bìa hoặc ép plastic. Nhãn dán vào bên phải phía dưới tờ giấy có ghi: tên cây, bộ phận dùng, công dụng, nơi hái, ngày hái và người hái,...
Bước 4 : Bảo quản
Do mẫu cây khô tự nhiên nên dễ bị mốc, mọt nên HS muốn tránh điều này thì cần để mẫu cây trong hòm kín, khô, bên dưới có để vôi hoặc hạt hút ẩm để giữ môi trường bảo quản luôn khô ráo.
Điểm nhấn
HS được trực tiếp làm tiêu bản theo sự hướng dẫn của GV
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA VÀO VẤN ĐỀ
Khái niệm
: là phương pháp dạy học nhằm giúp người học tiếp nhận tri thức và kỹ năng thông qua một quá trình học-hỏi được thiết kế dựa trên những câu hỏi, những vấn đề, và những nhiệm vụ thực tiễn được xây dựng cẩn thận.
Đặc điểm
Vấn đề là bối cảnh trung tâm của hoạt động dạy và học: với pp truyền thông người học chỉ được tiếp nhận với 1 vấn đề cần giải quyết . Trong phương pháp DHDTVĐ, người học được tiếp cận với vấn đề ngay ở giai đoạn đầu của một đơn vị bài giảng. Vấn đề có thể là một hiện tượng của tự nhiên hoặc là một sự kiện/tình huống đã, đang hoặc có thể sẽ diễn ra trong thực tế và chứa đựng những điều cần được lý giải.
Người học tự tìm tòi để xác định những nguồn thông tin giúp giải quyết vấn đề:Mặc dù phương pháp có thể được áp dụng cho riêng từng người học, trong đa số các ứng dụng người ta thường kết hợp với hoạt động nhóm. Thông qua thảo luận ở nhóm nhỏ, người học chia sẻ nguồn thông tin và cùng nhau hình thành các giả thuyết giúp giải quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến kết luận.
Vai trò của giáo viên mang tính hỗ trợ:Giáo viên đóng vai trò định hướng (chỉ ra những điều cần được lý giải của vấn đề), trợ giúp (chỉ ra nguồn thông tin, giải đáp thắc mắc,…), đánh giá (kiểm tra các giả thuyết và kết luận của người học), hệ thống hóa kiến thức, khái quát hóa các kết luận.
Phân loại
Dạng I: Vấn đề được giáo viên và người học (NH) biết cả về nội dung, phương pháp và giải pháp. Dạng này được dùng để kiểm tra những điều người học đã được học hoặc đã được làm quen.
Ví dụ: Hãy tìm nghiệm của phương trình: 3x2 – 8x + 5 = 0
Dạng II: Vấn đề được giáo viên và người học biết về nội dung. Về phương pháp và giải pháp, giáo viêm nắm rõ còn người học thì chưa biết và họ cần phải đưa ra quan điểm riêng.
Ví dụ: Hãy đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế hao phí điện năng trong phạm vi của một cơ quan, xí nghiệp.
Dạng III: Vấn đề được giáo viên và người học biết về nội dung. Về phương pháp và giải pháp, giáo viên có thể biết đầy đủ hoặc một phần, còn người học thì chưa biết và họ cần phải đưa ra quan điểm riêng.
Ví dụ: Hãy xây dựng các phương trình toán bao hàm ba con số: 2, 3, 5.
Dạng IV: Vấn đề được giáo viên và người học biết về nội dung. Về phương pháp và giải pháp, cả giáo viên lẫn người học đều chưa biết.
Ví dụ: Làm thế nào để một trái bóng đá có thể chìm trong nước?
Dạng V: Giáo viên và người học đều chưa biết nội dung của vấn đề cũng như phương pháp và giải pháp tiến hành.
Ví dụ: Hãy đưa ra ba vấn đề quan trọng nhất đối với sự phát triển của Quốc gia và cách thức giải quyết các vấn đề đó.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập
Người học được rèn luyện các kỹ năng cần thiết
Người học được sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn
Bài học được tiếp thu vừa rộng vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ người học
Đòi hỏi giáo viên không ngừng vươn lên
Nhược điểm
Khó vận dụng ở những môn học có tính trừu tượng cao
Khó vận dụng cho lớp đông
Mục tiêu
Giúp HS khắc sâu kiến thức thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề
Hình thành cho HS các kĩ năng học tập
Giúp HS có thái độ học tập tích cực, không khí lớp học sôi nổi
Điểm nhấn
Vấn đề phải phù hợp với nội dung bài học và trình độ của HS