CÔNG CỤ TẦM SOÁT LỆCH BỘI

TEST TẦM SOÁT LỆCH BỘI

SÂ TẦM SOÁT LỆCH BỘI

mục đích: phân lập và phát hiện các thai phụ mang thai có hay ko có nguy cơ với bất thường nhiễm sắc thể

được thực hiện một cách hệ thống trong cộng đồng, cho tất cả thai phụ và là phương tiện đầu tiên để quyết định các thực hành lâm sàng tiếp theo.

SÂ CHẨN ĐOÁN LỆCH BỘI

CHỈ ĐỊNH

  • Sau một xét nghiệm huyết thanh học có kết quả bất thường
  • Phát hiện hay nghi ngờ có bất thường thai nhi sau siêu âm sàng lọc
  • Để theo dõi một bệnh lý xuất hiện đồng thời
  • trong những điều kiện khó khăn không thể thực hiện được siêu âm tầm soát.

Test huyết thanh tầm soát lệch bội

sử dụng các thông số sinh hóa kết hợp với nguy cơ nền tảng từ tiền sử và đặc điểm của thai phụ để tạo thành nguy cơ tính toán (calculated risk)

  • nguy cơ nền tảng: Nguy cơ liên quan đến bản thân thai phụ như tuổi mẹ, cân nặng
  • nguy cơ huyết thanh: Nguy cơ tính toán được từ các thông số huyết thanh của các chỉ báo

Tùy theo nguy cơ tính toán ta phân định một kết quả test tầm soát là nguy cơ cao hay nguy cơ thấp. (ở giữa gọi là vùng xám (grey zone).

kết quả nguy cơ cao: cần làm (1 trong 2)

  • Thực hiện một khảo sát có thể cung cấp nhiều thông tin hơn như test tiền sản không xâm lấn (Non Invasive Prenatal Test - NIPT).
  • Thực hiện trực tiếp một test chẩn đoán mang tính xâm lấn như sinh thiết gai nhau hoặc chọc ối. Khi đó, phải cân nhắc kỹ lợi ích của thực hiện test chẩn đoán so với nguy cơ mất thai.

2 test căn bản

Double test

11 tuần - 13.6 tuần

khảo sát 2 chỉ báo là PAPP-A và free β-hCG

  • PAPP-A: thành phần được tổng hợp từ hợp bào nuôi, với nồng độ tăng dần theo tuổi thai. Trong nhóm thai nhi bị trisomy 21, nồng độ PAPP-A giảm so với thai bình thường.
  • Free β-hCG: được tổng hợp từ hợp bào nuôi, với nồng độ giảm dần theo tuổi thai. Trong nhóm thai nhi bi trisomy 21, nồng độ free β-hCG tăng so với thai bình thường.

thường kết hợp SÂ NT => combined test

  • detection rate là 80% với 5% FNR (âm giả) với Trisomy 21

Triple test

14 tuần - 16.7 tuần

bao gồm β-hCG, AFP và estriol không liên hợp (uE3).

  • AFP (Alpha Foeto-Protein): Khi nồng độ AFP gia tăng, cần nghĩ đến các bất thường ở thai nhi như thoát vị rốn, khiếm khuyết ống thần kinh (Neural Tube Defect - NTD). Nhóm thai nhi bị lệch bội như trisomy 21 và trisomy 18, nồng độ AFP thấp hơn so với thai bình thường khác.
  • uE3 (unconjugated Estriol): Nhóm thai nhi bị lệch bội như trisomy 21 và trisomy 18, nồng độ uE3 thấp hơn so với các thai bình thường khác.

Khả năng phát hiện trisomy 21 của Triple test không cao.

Cải thiện

  • đưa thêm các thông số sinh hóa khác như bộ bốn Quadruple test (β-hCG, AFP, uE3, inhibin A)
  • kết hợp kết quả tam cá nguyệt 1 và tam cá nguyệt 2 như Intergrated (NT, PAPP-A, Quadruple test) theo nhiều kiểu khác nhau, nhằm mục đích cải thiện khả năng phát hiện của test huyết thanh sàng lọc. Stepwise sequential và contingent sequential là 2 ví dụ của xu hướng này.
    • Stepwise sequential = Combined test + Triple test 3 tháng giữa
      Phương pháp tầm soát này có DR 95% , với FNR 5%
    • Contingent sequential = Combined test thuộc vùng xám + Triple test 3 tháng giữa
      Phương pháp tầm soát này có DR 88-94%, với FNR 5%.

click to edit

SIÊU ÂM TẦM SOÁT LỆCH BỘI

SÂ CUỐI TCN 1

11-13.6 TUẦN

mục đích

  • Đánh giá số đo sinh học và sự phát triển của thai nhi
  • Khảo sát chi tiết hình thái học thai nhi
  • Tầm soát các bệnh lý thai phụ có thể xuất hiện trong thai kỳ (tiền sản giật)
  • Khảo sát các marker của lệch bội (mục tiêu trọng yếu) và bất thường ống thần kinh

Nguy cơ cao lệch bội

  • NT ≥ 95th percentile so với CRL
  • Bất sản hay thiểu sản xương mũi
  • Góc hàm mặt > 90°
  • Dòng phụt ngược trên phổ Doppler van 3 lá
  • Sóng đảo ngược trên phổ Doppler ống tĩnh mạch

SÂ ĐẦU TCN2

15 - 18.6 TUẦN

khảo sát các soft-markers của lệch bội.

  • Mỗi soft-marker có Likelihood Ratio (LR) thể hiện rằng khả năng có lệch bội đã tăng hơn bao nhiêu lần so với khi không có

các soft-maker thông dụng

  • Độ dầy sau gáy (nuchal fold) (17)
  • Xương cánh tay ngắn (short humerus) (7.5)
  • Xương mũi ngắn (6.9)
  • Tăng phản âm ruột (hyperechoic bowel) (6.1)
  • Nốt phản âm sáng ở tim (echogenic intracardiac focus) (2.8)
  • Xương đùi ngắn (short femur) (2.7)
  • Nang đám rối mạng mạch (choroid plexus) (2.6)
  • Dãn bể thận (≥ 4mm vào 16-20 tuần) (pyelectasis) (1.9)

Nguy cơ hiệu chỉnh (adjusted risk)

= nguy cơ huyết thanh x LR của soft-maker

cơ sở để đưa ra các quyết định thực hiện test sau tầm soát sơ cấp, gồm NIPT hoặc chọc ối.

click to edit

XÉT NGHIỆM TIỀN SẢN KHÔNG XÂM LẤN
Non-invasive Prenatal Testing (NIPT)

DR > 99%, với FNR < 1% cho T21

không xác định cấu trúc nhiễm sắc thể -> không được xem là test chẩn đoán lệch bội.

Free cell fetal DNA là các mảnh vụn DNA của thai nhi lưu hành tự do trong máu mẹ,
thể hiện cấu trúc di truyền của lá nuôi

NGUYÊN LÝ:
khi thai nhi có lệch bội thì tần suất xuất hiện của DNA tương ứng với NST đó sẽ cao hơn mức được kỳ vọng ở một thai đẳng bội.

  • thực hiện sớm nhất từ tuần thứ 10 thai kỳ
  • thực hiện quá sớM: tăng khả năng (-) giả & (+) giả do khối lượng chất liệu di truyền thai hiện diện trong máu mẹ không đủ vượt khỏi ngưỡng phân định (Z-score).

NIPT được đề nghị thực hiện trực tiếp mà không thông qua các test tầm soát khác ở những thai phụ có nguy cơ cao với trisomy 13, 18, 21.

  • tuổi ≥ 35
  • hình ảnh siêu âm gợi ý nhiều khả năng có lệch bội
  • Tiền căn sanh con bị lệch bội
  • Test sàng lọc 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa cho kết quả nguy cơ hiệu chỉnh cao
  • Cha hoặc mẹ biết rõ có đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể kết hợp với trisomy 13, 18, 21 (Robertsonian)

Xét nghiệm chẩn đoán di truyền trước làm tổ (Preimplantation Genetic Diagnosis - PGD) là một kỹ thuật nhằm kiểm tra phôi có bất thường gene hay NST nào không trước khi chuyển phôi thai vào buồng tử cung.

  • áp dụng cho cặp vợ chồng mà ba hoặc mẹ là người mang gene đột biến, hoặc chuyển đoạn gene, hoặc đã có con trước bị bất thường gene hoặc nhiễm sắc thể, nhằm tránh nguy cơ mang thai lệch bội hay mang đột biến.
  • thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó sinh thiết phôi (ngày 5 sau thụ tinh), lấy một số tế bào từ trophectoderm