Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ HC HELLP VÀ SẢN GIẬT TRONG CHUYỂN DẠ (HC HELLP (XỬ TRÍ…
NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ HC HELLP VÀ SẢN GIẬT TRONG CHUYỂN DẠ
HC HELLP
Đặc trưng bởi các biến động
sinh hóa
và
giảm tiểu cầu
Tán huyết (Hemolysis)
Tăng men gan (Elevated Liver Enzyme)
Giảm tiểu cầu (Low Plateletes count)
Dịch tễ
Thường là
con rạ
20% không có THA
30% chỉ THA nhẹ
Triệu chứng
Thường thấy nhất (90%):
Đau thượng vị, đau HS phải
→ dễ nhầm với bệnh đường tiêu hóa :warning:
Thường thấy (50%): Buồn nôn, nôn
Hiếm gặp (5-10%): Vàng da, tiểu ra máu
Không đặc hiệu: Lơ mơ, buồn nôn, nôn, gần giống nhiễm siêu vi
5% không kèm theo protein niệu
Kết cục xấu 40%
Tử vong mẹ (1-24%)
Tụ máu dưới bao gan (1.6%)
Sản giật (6%)
Nhau bong non (10%)
Tổn thương thận cấp (5%)
Phù phổi cấp (10%)
Đột quỵ, RL đông máu, suy hô hấp, nhiễm trùng huyết
CHẨN ĐOÁN
Bili TP ≥ 1.2 mg/dL
AST > 70 UI/L
LDH > 600 U/L
TC < 100.000
XỬ TRÍ
Chấm dứt thai kỳ
trong khuôn khổ một
điều trị được cá thể hóa
là một bộ phận của xử lý hội chứng HELLP
Do tình trạng
rất nặng
của mẹ, và tình trạng của tha
i rất thay đổi
→ nên được cá thể hóa cho từng trường hợp
Theo dõi
Mạch, HA, nhịp thở, lượng nước tiểu
Tim thai
Lượng dịch xuất nhập: Hạn chế nước nhập
<100 ml/h tránh phù phổi
Dấu ngộ độc MgSO4 nếu đang dùng MgSO4
Truyền tiểu cầu
<50.000: Truyền TC trước và sau sanh, trước khi mổ lấy thai.
Mọi BN có TC thấp cần điều chỉnh trước PT bằng cách truyền 6-10 đơn vị tiểu cầu
Nghi ngờ phù phổi cấp
Tiêm TM chậm 40mg Furosemide
Chụp XQ ngực
ECG mẹ
Chấm dứt thai kỳ
Chấm dứt thai kì ngay là một bộ phận của xử trí hội chứng HELLP
Chỉ trì hoãn việc chấm dứt thai kỳ
sau 48
giờ trong trường hợp
chờ tác dụng của corticoisteroids
(chỉ khi có chỉ định) và phải
không có DIC
.
<30 tuần: Khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin, sanh ngã âm đạo
≥30 tuần:
Mổ lấy thai
khi CTC chưa chín muồi hoặc làm chín muồi CTC bằng
PGE2
SẢN GIẬT
CHẨN ĐOÁN
Co giật
Hôn mê
Xảy ra trên BN có HC tiền sản giật
NGUY CƠ
TBMMN là nguyên nhân chính gây tử vong mẹ
Chiếm 67.2% nguyên nhân sản khoa gây suy thận cấp đòi hỏi lọc thận
Nguy cơ mẹ: Tổn thương cơ xương, cắn lưỡi, ngạt
Nguy cơ con: Thiếu oxy kéo dài (co tử cung kéo dài)
XỬ TRÍ
Thông đường hô hấp
Đặt cây ngáng lưỡi
Hút đàm rãi
Cung cấp oxy
Đảm bảo thông đường thở
Mở đường truyền TM
MgSO4
Co giật thường tự giới hạn→ phòng các cơ co giật tiếp theo
Nếu BN bị sản giật dù đang truyền MgSO4 → tiêm TM chậm thêm 2g MgSO4 → định lượng Mg++ trong máu
Không nên
chống co giật bằng diazepam
Theo dõi
Đo KMĐM, điều chỉnh cân bằng kiềm toan → td hiệu quả thông khí
Đặt thông Foley → td vô niệu, td điều trị với MgSO4
Nếu mẹ THA nhiều, thiểu niệu, RL tim mạch: Cân nhắc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, td liên tục điện tim bằng monitor
Chấm dứt thai kỳ
Trong vòng 12h sau khi kiểm soát dc sản giật
Khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin nếu CTC thuận lợi
Mổ lấy thai:
Giảm stress do chuyển dạ, rút ngắn tgian, giảm nguy cơ co giật . Có thể gây mê toàn thân, gây mê ngoài màng cứng với điều kiện
không có RL đông máu
Không dc dùng Erfometrin
để dự phòng, điều trị băng huyết sau sanh trong TSG - SG, vì làm tăng nguy cơ co giật và TBMMN
Suy thận cấp sau sản giật
Theo dõi lượng nước tiểu
Thiểu niệu: Truyền nhanh 1 lít Glucose 5% trong 30'. Lưu ý phù phổi khi truyền nhanh
Nếu bài niệu không cải thiện, có thể có
hoại tử ống thận cấp
→ cần hồi sức tích cực vs manitol, furosemid hoặc thẩm phân
Biến động trên thai
Tim thai nhanh, nhịp giảm muộn
Tim thai chậm, nhịp giảm bất định
Thai có thể dung nạp tình trạng thiếu oxy ngắn hạn
Báo động
: Biến động tim thai kéo dài trên 20' mà chưa hồi phục → Hệ đệm của thai cạn kiệt