Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KẾT CỤC SẢN KHOA CỦA MẸ VÀ CON TRONG ĐTĐ (CON (KẸT VAI KHI CHUYỂN DẠ…
KẾT CỤC SẢN KHOA CỦA MẸ VÀ CON
TRONG ĐTĐ
TỔNG QUAN
khoảng 10% thai kỳ có GDM
CON
Đỉnh đường huyết cao sau các bữa ăn của mẹ
-> glycemia ở con tăng cao (đường khuyết tán dễ dàng qua nhau)
-> đáp ứng thai: tăng tiết insulin
THAI TO
Định nghĩa thai to:
trọng lượng khi sinh
≥ 4 kg
12% sơ sinh từ người mẹ bình thường
tăng lên đến 15-45% sơ sinh ở mẹ có GDM
Cơ chế: tăng tiết insulin chuyển glucose dư thành lipid dự trữ ở mô mỡ
ĐỘT TỬ
TRONG TỬ CUNG
Cơ chế
: khi glycemia mẹ về bình thường, glycemia của con cũng giảm theo, nhưng lượng thừa insulin tiết ra gây nguy cơ hạ glycemia của thai
=> biến động lớn glycemia của con sau bữa ăn của mẹ
thai chết là một thai rất to, và trước đó không có bất cứ một bất thường nào về phía thai.
phải tiến hành các thăm dò tiền sản tăng cường cho thai phụ với GDM kể từ sau tuần lễ thứ 30-32 của thai kỳ.
IUGR
Cơ chế
: suy thoái trao đổi qua nhau -> thai teo chứ ko to
các cơ quan của thai như phổi, gan, hệ thần kinh, trục tuyến yên-tuyến giáp… thường chậm đạt đến mức trưởng thành
-> thai dễ rơi vào các tình trạng nguy hiểm sau sanh như
suy hô hấp cấp
, hạ canxi huyết, tăng bilirubin
=>
tránh
chấm dứt thai kỳ
trước 39 tuần
nếu như không có bằng chứng
trưởng thành phổi
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT SƠ SINH
rất thường gặp
nếu mẹ bị GDM
Cơ chế
: Insulin được sản xuất trước khi sanh nhằm tiêu thụ glucose từ mẹ vẫn còn hiệu lực, trong khi nguồn glucose qua nhau đã bị cắt đứt
-> hạ đường huyết ở sơ sinh.
KẸT VAI KHI CHUYỂN DẠ
Thai to trong GDM chủ yếu ở phần thân mình
-> đường kính lưỡng mỏm vai của thai rất lớn
CHUYỂN DẠ
trường hợp bình thường, đường kính lưỡng mỏm vai sẽ thu nhỏ lại dễ dàng để đi vào đường kính chéo của eo trên.
thai to của GDM: đường kính lưỡng mỏm vai không thể thu nhỏ có hiệu quả
-> Vai lọt rất khó khăn hay không lọt được vào tiểu khung và kẹt lại ở đó.
-> sanh khó
-> đòi hỏi
can thiệp tối khẩn
với
dự hậu nặng nề cho thai
, trong đó có thể có tổn thương nặng nề của
đám rối thần kinh cánh tay
(liệt Erb và liệt Klumpke).
Liệt Erb (Erb's palsy):
kiểu liệt phổ biến nhất sau kẹt vai do sinh thai to ở thai phụ có GDM,
liên quan đến tổn thương thân trên của đám rối cánh tay (rễ C5-C7)
Triệu chứng: biểu hiện liệt ở cánh tay (vd: mất chức năng gấp, tay lúc nào cũng duỗi), kèm theo giới hạn cảm giác do tổn thương thần kinh cơ bì.
Liệt Klumpke (Klumpke paralysis)
tổn thương các phần thấp của đám rối cánh tay (rễ C7-C8 và T1)
Triệu chứng: biểu hiện ở cẳng và bàn tay (vd: ko duỗi dc tay, lúc nào cũng gấp), bàn tay móng vuốt. Cảm giác bàn tay mất hay giảm nghiêm trọng.
DỊ TẬT THAI
thường gặp nhất: bất thường tim và chi
Bất sản xương cùng (rất hiếm)
Tỷ lệ dị tật gia tăng khi HbA1c tăng
=> cần theo dõi HbA1c, AFP, siêu âm thai, siêu âm tim thai, chọc ối và tư vấn di truyền khi cần thiết.
SẨY THAI
tăng cao ở những thai phụ có GDM không được kiểm soát.
KẾT CỤC LÂU DÀI
nguy cơ ĐTĐ do di truyền, dễ bị thiểu năng tâm thần-thần kinh.
MẸ
TIỀN SẢN GIẬT
GDM làm tăng nguy cơ THA hai lần so với thai kỳ bình thường.
Cần đánh giá đạm niệu 24 giờ và độ thanh thải creatinin
trong GDM
ĐA ỐI
10% thai kỳ với GDM có tăng thể tích ối, do tăng bài niệu, hệ quả trực tiếp của tăng glycemia thai nhi.
Lượng ối đo được vượt quá 2000mL
-> hệ quả trực tiếp hay gián tiếp trên thai kỳ và cuộc sanh như
nhau bong non,
chuyển dạ sanh non,
đờ tử cung sau sanh.
NT NIỆU &
VIÊM ÂĐ DO NẤM
đường huyết cao là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển
Cần cấy nước tiểu và soi tươi huyết trắng
MỔ LẤY THAI
Tỷ lệ mổ lấy thai gia tăng trong GDM liên quan đến thai to và các vấn đề sản khoa của nó như bất xứng đầu chậu, nhưng quan trọng nhất là kẹt vaI (tăng nguy cơ chấn thương đường sinh dục)
ĐTĐ TYPE 2 SAU NÀY
Thai phụ với GDM có nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 (50%).
Tỷ lệ tái phát GDM lần sau rất cao 30%-50%
Chưa hiểu rõ được
vì sao ở một số người, các tế bào β không trở lại được trạng thái bình thường trước sanh
Hậu quả bất lợi của việc biến đổi các tế bào β trong thai kỳ
ĐTĐ type 2 sau này có thực sự là sự tiếp nối của rối loạn chức năng tế bào β đảo tụy hay là do các yếu tố nguyên nhân khác.
PHÒNG TRÁNH
Phát hiện sớm
GDM
Kiểm soát tốt
glycemia. Insuline chỉ cần thiết khi tiết chế không thể ổn định được glycemia.
Ngay cả trong trường hợp glycemia ổn định, thai kỳ với GDM vẫn cần được theo dõi tăng cường.
Thực hiện sớm siêu âm trong thai kỳ nhằm
xác định chắn chắn tuổi thai
, là cơ sở tin cậy cho việc theo dõi các biến động sinh trắc sau này.
Siêu âm
tầm soát dị tật
thai cần được tiến hành sớm, tập trung vào các tật bẩm sinh có liên quan với GDM như tim và các đại động mạch.
các
theo dõi tiền sản
gồm đếm cử động thai, NST, BPP và CST cần được quan tâm thực hiện (triển khai kề từ
tuần thứ 32
, khi các nguy cơ bắt đầu hiện diện với tần suất cao, do các biến động đường ngày càng trở nên quan trọng)