Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THAI NGHÉN THẤT BẠI SỚM Early Pregnancy Failure (PHÂN CHIA (Thai chết lưu…
THAI NGHÉN THẤT BẠI SỚM
Early Pregnancy Failure
TỔNG QUAN
ĐỊNH NGHĨA
trứng trống (blighted ovum)
không có túi thai
túi thai với phôi thai nhưng không có tim thai.
Trong phần lớn các trường hợp thai nghén thất bại sớm, các bất thường xuất hiện khi trứng đã thụ tinh bắt đầu tiến trình làm tổ nhưng phôi thai dừng phát triển sớm hoặc phôi thai không hình thành.
TIẾP CẬN
CHẨN ĐOÁN
TCLS
ra huyết âm đạo
đau bụng âm ỉ.
CHẨN ĐOÁN
SIÊU ÂM
Ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau
CRL ≥ 7 mm và không thấy hoạt động tim thai
Tiêu chuẩn xác định trứng trống (blighted ovum): không thấy hiện diện của cả yolk-sac lẫn phôi thai khi MSD đã đạt được kích thước ≥ 25 mm.
Nếu không thỏa các tiêu chuẩn cho phép xác định thai nghén thất bại sớm
-> không được phép kết luận thai nghén thất bại sớm, chỉ được phép nghi ngờ, chờ xác nhận ở các lần kiểm tra sau.
Không thấy phôi sau 11-14 ngày mà trước đó đã được siêu âm xác nhận đã có túi thai không có yolk-sac
PHÂN CHIA
Thai chết lưu
(missed miscarriage)
thuật ngữ thể hiện sự lưu lại trong buồng tử cung của một thai đã được xác định rằng đã ngừng phát triển
CHẨN ĐOÁN
Siêu âm
CRL ≥ 7 mmvà không thấy hoạt động tim thai
MSD ≥ 25 mm và không thấy phôi thai
Không thấy phôi sau 11-14 ngày mà trước đó đã được siêu âm xác nhận đã có túi thai không có yolk-sac
Xác nhận tình trạng không có hoạt động tim thai sau một loạt siêu âm (ít nhất 2 lần, cách nhau 7-10 ngày)
Dấu hiệu gợi ý
vùng tăng âm bất thường trong buồng tử cung
túi thai có bờ không căng đều
Đã xác định -> chấm dứt thai kì
Dọa sẩy thai lưu
(threatened miscarriage)
mơ hồ, thể hiện một tình trạng dự báo rằng sẽ xảy ra sẩy thai trên một thai đã ngưng phát triển hay có khả năng gần như chắc chắn sẽ ngưng phát triển.
TCLS:
(nghèo nàn): ra máu, đau bụng và khám thấy cổ tử cung đóng.
DẤU HIỆU GỢI Ý
(ko dc kết luận)
Không thấy phôi thai sau 6 tuần vô kinh
Yolk-sac dãn rộng > 7 mm
Túi thai nhỏ và phôi thai nhỏ < 5 mm
Túi thai nhỏ, không tròn, không căng, hiệu số của MSD-CRL < 5 mm
Tim thai chậm < 80-90 nhịp/phút
Xuất huyết rộng dưới màng nuôi
Xoang ối dãn rộng (expanded amnion sign)
hầu như không thể đảo ngược.
đa số do bất thường nhiễm sắc thể
-> cố gắng kéo dài sẽ dẫn đến việc duy trì sự tồn tại của một thai khả năng lệch bội rất cao.
Sẩy thai khó tránh
(inevitable miscarriage)
tình trạng sẽ xảy ra việc tống xuất khỏi buồng tử cung một thai kỳ còn sống hay đã ngưng phát triển.
TCLS
ra máu trong 3 tháng đầu của thai kỳ kèm theo sự mở ctc, khi khối thai vẫn hiện diện trong tử cung tại thời điểm khám và vẫn chưa bị tống xuất ra khỏi cổ tử cung.
Thông thường, dọa sẩy thai lưu sẽ tiến triển thành sẩy thai lưu khó tránh nếu sự mở cổ tử cung xảy ra.
Một khi mô thai qua lỗ cổ tử cung, gọi là sẩy thai lưu không hoàn toàn và tiếp theo gọi là sẩy thai hoàn toàn.
Cần chẩn đoán phân biệt sẩy thai khó tránh với thai ngoài tử cung ở cổ tử cung.
định lượng β-hCG và siêu âm định kỳ để xác định chẩn đoán. (một trong những tình trạng hiếm hoi mà định lượng β-hCG có thể giúp phân định chẩn đoán).
Sẩy thai không trọn
(incomplete miscarriage)
sẩy thai xảy ra nhưng sự ra thai không
hoàn toàn và vẫn còn phần mô nằm trong lòng tử cung.
TCLS
ra huyết rỉ rả kéo dài và thình thoảng có những cơn đau quặn
bụng.
CHẨN ĐOÁN
khám lâm sàng: cổ tử cung hé mở và ra huyết âm đạo rỉ rả từ lòng tử cung
Siêu âm: hình ảnh khối echo hỗn hợp lòng tử cung. Cấu trúc này gồm các mảnh vụn của sản phẩm thụ thai và máu.
Định lượng hCG không có giá trị chẩn đoán (chế tiết β-hCG của các thành phần này rất thay đổi).
Sẩy thai trọn
(complete miscarriage)
sự tống xuất các vật phẩm của thụ thai ra khỏi buồng tử
cung một cách hoàn toàn.
TCLS:
ra huyết nhiều và nhận thấy có một khối mô
Khám lâm sàng phát hiện âm đạo có thể vẫn còn ra huyết rỉ rả, cổ tử cung đóng.
Siêu âm không thấy khối mô lòng tử cung hoặc chỉ thấy ít dịch lòng tử cung.
XỬ TRÍ
3 lựa chọn
1) Theo dõi diễn tiến
(wait and see)
thường được áp dụng cho dạng sẩy thai không trọn (thành công 90%) với hy vọng phần còn lại của mô thai sẽ tự sảy ra hoàn toàn mà không cần can thiệp gì.
Việc theo dõi chủ yếu là bằng siêu âm.
Định lượng β-hCG có thể có ích, nhằm tìm sự giảm đến 80% nồng độ trong 1 tuần sau khi khối được tống xuất ở lần đầu. (không cần chờ giảm đến 0).
phải thông tin trước cho bệnh nhân về khả năng phải điều trị nội khoa hoặc hút lòng tử cung.
Điều trị nội khoa bằng misoprostol
thường lựa chọn cho thai lưu hoặc trứng trống.
Misoprostol là một prostaglandin E1 có khả năng gây co bóp tử cung mạnh.
Trong điều trị sẩy thai lưu, misoprostol được dùng với liều 800 µg đường đặt âm đạo, hoặc đường uống, hoặc đường ngậm dưới lưỡi nhằm gây co bóp tử cung, tống xuất thai khỏi buồng tử cung.
Trong trường hợp cần thiết, có thể dùng lặp lại misoprostol sau 48 giờ.
Trong tuyệt đại đa số các trường hợp, không cần phải phối hợp với một Selective Progesterone Receptor Modulator (SPRM).
gây sẩy thai nhanh hơn chọn lựa theo dõi.
Chảy máu và đau bụng có thể xuất hiện trong vòng 2-6 giờ sau khi bắt đầu dùng thuôc, nhưng các triệu chứng này sẽ tự
ổn định sau 3-5 giờ.
Hút lòng tử cung
thủ thuật ngoại khoa, cũng có thể được lựa chọn cho thai lưu
hoặc trứng trống.
Ưu điểm
: thực hiện nhanh chóng, rút ngắn theo dõi sau đó, ít mất máu.
Nhược điểm: khả năng có thể có nhiễm trùng hay thủng tử cung
thai phụ chọn lựa phương pháp này phải được cung cấp thông tin đầy đủ về các biến chứng của thủ thuật có thể xảy ra.