Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (TIỀN SẢN GIẬT (TIÊU CHUẨN CHẨN…
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP
TRONG THAI KỲ
MỤC TIÊU
YTNC của THA thai kỳ
Cơ chế gây
tiền sản giật
Quá trình xâm nhập của
nguyên bào nuôi
vào hệ thống
động mạch xoắn
Mô tả được
tổn thương bệnh học
của các cơ quan trong tiền sản giật
TIỀN SẢN GIẬT
CƠ CHẾ
Làm tổ bánh nhau với sự
xâm nhập bất thường
của các nguyên bào nuôi vào động mạch xoắn
Sự
không tương hợp
giữa mẹ, bố (bánh nhau) và mô thai
Cơ thể mẹ thích nghi kém với những thay đổi về tim mạch và đáp ứng viêm trong thai kỳ
Di truyền
:star:
Bình thường
: Nguyên bào nuôi giả tạo mạch (giả mạch máu) → có hình dạng giống như tế bào nội mô
NBN xâm nhập vào động mạch xoắn ở
màng rụng và cơ tử cung
NBN thay thế TB nội mô → ĐM khẩu kính lớn, kháng thành mạch giảm →
Bánh nhau có kháng trở thấp
→Nuôi thai
:explode:
Bất thường
: Sự chuyển dạng xảy ra không hoàn toàn
NBN chỉ xâm nhập vào lớp
màng rụng
→ đoạn trong lớp cơ tử cung vẫn
hẹp
Bánh nhau có
trở kháng cao
→
Bánh nhau bị thiếu máu cục bộ
→Bánh nhau sản sinh nhiều
yếu tố kháng tạo mạch
đi vào máu mẹ→Tổn tương nội mô
Tổn thương nội mô
: Co mạch, thoát huyết tương, thiếu máu, huyết khối→đa cơ quan, nhất là
gan, não, thận
Tổn thương bệnh học
: Giảm tưới máu lan rộng
Yếu tố kháng tạo mạch
: sFlt-1 và sEng
Yếu tố tạo mạch
: PLGF (Placental Growth Factor)
Tiền sản giật: sFlt-1 ↑, PLGF ↓
HẬU QUẢ
Tăng huyết áp
Là triệu chứng chính của TSG
Do co mạch
Thoát dịch tại mao mạch
→ Giảm thể tích tuần hoàn → tăng hematocrit do mất đạm → giảm áp lực keo lòng mạch → nặng gây
sốc giảm thể tích
→ hoại tử nhu mô tim
Rối loạn đa cơ quan
Gan
Nhồi máu, hoại tử và xuất huyết trong nhu mô, gây rối loạn chức năng tế bào gan và làm tiến triển thêm các
rối loạn đông máu
Co thắt mạch → tắc ĐM, TM→ hoại tử TB gan
XH hoại tử trong gan → căng bao gan (bao Glisson)→đau
Thận
Tiểu đạm
là triệu chứng đặc trưng của HC TSG
TB nội mô phù → mất đi khoang mao mạch, lắng đọng fibrin →
giảm diện tích lọc của cầu thận
→ eGFR ↓40%
Hệ quả:
Creatinin và acid uric máu ↑, tiểu đạm*
Não
Tổn thương nội mô → phù não và xuất huyết trong nhu mô não.
Phù não trong tiền sản giật không liên quan đến mức độ nặng của tăng huyết áp mà
chủ yếu do tổn thương nội mô
YTNC
Các trường hợp nguy cơ cao
Tiếp xúc lần đầu với gai nhau
Tiếp xúc với quá nhiều gai nhau: thai trứng, đa thai
Trên bệnh nền ó viêm hoặc hoạt hóa tb nội mô
Tiền căn gia đình bị THA thai kỳ
YTNC
Co so
Đa thai
Béo phì
Mẹ lớn tuổi
THA THAI KỲ
HC tiền sản giật - sản giật
THA thai kỳ
THA mạn
4 Tiền sản giật / THA mạn
TIỀN SẢN GIẬT
ĐỊNH NGHĨA
Là một
hội chứng
gồm
THA + đạm niệu
xuất hiện
sau tuần 20
của thai kỳ
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
HUYẾT ÁP
≥140/90 qua 2 lần đo cách 4h
≥160/110 sau vài phút :black_flag:
ĐẠM NIỆU
≥ 300mg/24h
Pro/cre ≥ 0.3
Dip stick ≥ 1+
Tiểu cầu giảm < 100.000 :black_flag:
Suy thận :black_flag:
Cre huyết thanh > 1.1md/dL
Cre gấp đôi bình thường
Men gan gấp đôi bình thường :black_flag:
Phù phổi :black_flag:
TC của não và thị giác :black_flag:
PHÂN LOẠI
TSG không có dấu hiệu nặng
TSG có dấu hiệu năng :black_flag:
TSG khởi phát sớm
Trước tuần 34
Tăng tỉ lệ chết chu sinh và chết sơ sinh, tăng nguy cơ của chết thai, sản giật và phù phổi…
TSG khởi phát muộn
Sau tuần 34
Tiên lượng tốt hơn
SẢN GIẬT
Tổn thương nội mô ở não → Rất nặng
Có thể sảy ra trước (25%), trong (50%), sau (25%) chuyển dạ
Trong trường hợp một thai phụ bị lên cơn co giật chưa lý giải được và cũng chưa có đủ yếu tố chẩn đoán tiền sản giật, thì phải tạm xem như là sản giật cho đến khi có đủ bằng chứng để kết luận ngược lại
Chẩn đoán
: Hiện diện cả 3 yếu tố
Những cơn co giật
Hôn mê
BN có HC TSG
Tai biến mạch máu não
: là
nguyên nhân chính
gây tử vong mẹ trong sản giật
XH não
: Thường xảy ra ở BN TSG/THA mạn, có thể liệt nửa người
Phù não
: Gây hôn mê kéo dài sau sản giật
Mù mắt
: Do tổn thương
bong võng mạc
hay do thiếu máu, nhồi máu và phù
thùy chẩm
. Thường có thể hồi phục trong 1 tuần
HC HELLP
Là một biến chứng nặng của tiền sản giật và sản giật
Thể hiện mọi đặc điểm của
tổn thương nội mô đa cơ quan
1. Tán huyết (Hemolysis)
Chảy máu niêm mạc, chấm XH, vết bầm, chảy máu
Giảm haptoglobin
2. Tăng men gan (Elevated Liver Enzyme)
Đau thượng vị, đau HS phải, buồn nôn, nôn, vàng da.
LDH > 600 IU/L
Bili TP > 1.2mg%
AST > 70 IU/L
3. Giảm tiểu cầu (Low Platelet Count)
TC < 100.000
Đặc trưng bởi
các biến động sinh hóa
(AST, LDH), và
giảm tiểu cầu
NHAU BONG NON
Là hệ quả của
co mạch và xuất huyết của màng đệm
, với tiên lượng rất nặng cho mẹ và con.
Nhau bong non → Cơ thể mẹ tiêu thụ YTĐM và tiểu cầu → cạn kiệt fibrinogen → chảy máu nhiều hơn →
đông máu nội mạch lan tỏa
(DIC)
Phải nghĩ đến nhau bong non khi một bệnh nhân
tiền sản giật
có ra huyết âm đạo loãng, bầm, không đông, kèm theo là tử cung co cứng liên tục do bị kích thích bởi tụ máu.
Xử trí nhau bong non, máu tươi, fibrinogen là cần thiết
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
THA thai kỳ
Sau tuần 20
THA mạn
Trước tuần 20
TSG / THA mạn
THA mạn + đạm niệu
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG
Là biến chứng thường gặp trong TSG (56%)
Tổn thương thành mạch, thoát mạch ở các vi nhung mao và hồ máu → lắng đọng fibrin, kết tập huyết cầu →hẹp, nghẽn mạch → thai thiếu oxy
Tỉ lệ sinh non trong TSG rất cao (30-40%)
Tử vong chu sinh tăng rất cao do sinh non, ngạt, SDD bào thai