Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ DỮ LIỆU (4.2. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT,…
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH VÀ
THIẾT KẾ DỮ LIỆU
4.1. TỔNG QUAN
4.1.2.Các bước tiến hành phân tích và thiết kế CSDL
a. Phân tích CSDL
Xác định các yêu cầu về dữ liệu
Mô hình hoá dữ liệu
b. Thiết kế CSDL quan hệ
Thiết kế logic CSDL: độc lập với một hệ quản trị CSDL.
Xác định các quan hệ: Chuyển từ mô hình thực thể liên kết sang
mô hình quan hệ.
Chuẩn hoá các quan hệ: chuẩn hoá các quan hệ về dạng chẩn ít
nhất là chuẩn 3 (3NF)
Thiết kế vật lý CSDL: dựa trên một hệ quản trị CSDL cụ thể.
Xây dựng các bảng trong CSDL quan hệ: quyết định cấu trúc
thực tế của các bảng lưu trữ trong mô hình quan hệ.
Hỗ trợ các cài đặt vật lý trong CSDL: cài đặt chi tiết trong
HQTCSDL lựa chọn.
4.1.1. Các khái niệm
Cơ sở dữ liệu (CSDL)
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL)
Các HQTCSDL được phân loại theo mô hình dữ liệu như sau:
Các HQTCSDL phân cấp ứng với mô hình phân cấp (ví dụ: IMS của
IBM)
Các HQTCSDL mạng ứng với mô hình mạng (ví dụ: IDMS của Cullinet
Software)
Các HQTCSDL quan hệ ứng với mô hình quan hệ (ví dụ: ORACLE của
Oraccle, DB2 của IBM, Access và SQL server của Microsoft)
Các HQTCSDL hướng đối tượng ứng với mô hình hướng đối tượng (ví
dụ: Jasmine )
4.2. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
4.2.1. Mục đích của việc xây dựng mô hình
Mô tả thế giới thực gần với quan niệm, suy nghĩ của ta. Đây là mô hình
tốt với lượng thông tin ít nhất, mô tả thế giới dữ liệu đầy đủ nhất.
Việc xây dựng mô hình nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao
gồm dữ liệu cần xử lý và cấu trúc nội tại của nó.
4.2.2. Các thành phần của mô hình thực thể liên kết
a. Thực thể
Khái niệm về thực thể
Thực thể là khái niệm để chỉ một lớp các đối tượng có cùng đặc tính
chung mà người ta muốn quản lý thông tin về nó.
Một đối tượng cụ thể trong thực thể được gọi là một cá thể
Thuộc tính của thực thể
Để mô tả thông tin về một thực thể người ta thường dựa vào các đặc
trưng riêng của thực thể đó.
Thuộc tính của thực thể bao gồm các loại sau
Thuộc tính định danh (còn gọi là định danh thực thể, đôi khi còn gọi là thuộc tính khoá): Là một hoặc một số thuộc tính mà giá trị của nó cho phép phân biệt các thực thể khác nhau.
Ví dụ : Số hiệu khách hàng, Mã mặt hàng, Mã sinh viên,...
Thuộc tính mô tả: Là các thuộc tính mà giá trị của chúng chỉ có tính mô
tả cho thực thể hay liên kết mà thôi.
Thuộc tính tên gọi:
Thuộc tính kết nối (thuộc tính khoá ngoài):
b. Liên kết và các kiểu liên kết
Liên kết (còn gọi là quan hệ) là sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể
phản ánh sự ràng buộc trong quản lý. Đặc biệt: Một thực thể có thể liên kết
với chính nó ta thường gọi là tự liên kết. Giữa hai thực thể có thể có nhiều
hơn một liên kết.
Liên kết một – một (1-1):
Liên kết một – nhiều (1-N)
Liên kết nhiều – nhiều (N-N)
Điều kiện để một cá thể của thực thể tham gia vào liên kết với một
thực thể khác gọi là loại thành viên. Nó có thể là bắt buộc hay tuỳ chọn
trong quan hệ. Các loại thành viên cho biết số thể hiện nhỏ nhất của mỗi
thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực thể khác.
Ví dụ:
Tuỳ chọn (ít nhất 0) – “một giáo viên có thể dạy không, một hoặc
nhiều môn học.”
Bắt buộc (ít nhất 1) – “một môn học cần phải được một hoặc nhiều
giáo viên dạy.”
Chú ý:
Mô hình dữ liệu không chỉ là công cụ phân tích thiết kế mà còn như
một phương pháp kiểm tra chặt chẽ các yêu cầu nghiệp vụ của người sử
dụng.
Nếu hai thực thể có quan hệ một - một thường có ít lý do để coi chúng
như hai bảng tách biệt nên người ta thường gộp hai thực thể làm một
Nếu hai thực thể có quan hệ nhiều - nhiều thì không có sự khác biệt về
bản chất giữa các chiều vì vậy ít khi được sử dụng.
Tóm lại trong ba kiểu liên kết trên, liên kết một nhiều là quan trọng hơn cả
và hầu như các mối quan hệ trong mô hình thực thể liên kết đều là một
nhiều.
4.2.3. Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống
a. Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định và định danh thực thể
Thông tin tài nguyên: con người, kho bãi, tài sản (VD: nhà cung cấp,
mặt hàng, kho...)
Thông tin giao dịch: là các luồng thông tin đến từ môi trường và kích
hoạt một chuỗi hoạt động của hệ thống (VD: đơn hàng (mua,bán), dự
trù, phiếu yêu cầu,...
Thông tin tổng hợp: thường ở dưới dạng thống kê liên quan đến các kế
hoạch hoặc kiểm soát (VD: dự toán chi tiêu, tính lương...)
Việc xác định và định danh thực thể phải thoả mãn:
Tên gọi là danh từ.
Có nhiều thể hiện.
Có duy nhất một định danh.
Có ít nhất một thuộc tính mô tả.
Có quan hệ với ít nhất một thực thể khác.
Bước 2: Xác định các thuộc tính mô tả cho các thực thể
Khi xác định các thuộc tính mô tả cho các thực thể cần chú ý rằng:
Mỗi thuộc tính chỉ xuất hiện một lần trong thực thể tương ứng.
Nếu không chắc chắn là thuộc tính hay thực thể cần tiếp tục nghiên
cứu và phân tích nó.
Chú ý: ..liên kết phụ thuộc. ....
Bước 3: Xác định liên kết giữa các thực thể
Xác định liên kết giữa các thực thể theo trình tự sau:
Thiết lập sự tồn tại của liên kết (Vẽ đường thẳng và đặt tên quan hệ
tại hai đầu)
Xác định loại liên kết (1-1, 1-N, N-N) và loại thành viên (tuỳ chọn
hay bắt buộc).
Tách liên kết N-N thành hai liên kết 1-N với một thực thể kết hợp.
Khi đó thực thể kết hợp sẽ có định danh được tạo thành từ hai
thuộc tính định danh của các thực thể ban đầu