LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG: NINH BÌNH

Lịch sử hình thành

Khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nc lập nên triều Đinh đóng đô ở Hoa Lư đất này gọi là Châu Đại Hoàng của nước Đại Cồ Việt. Nhà Tiền Lê, nhà Lý gọi là Châu Trường Yên, đời Trần đổi là trấn Thiên Quan.

Năm Gia Long thứ 5 gọi là đạo Thanh Bình, năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) đổi thành đạo Ninh Bình , địa danh Ninh Bình có từ đó.

thời TẦN (255-207 TCN) thuộc Tượng quận, dưới đời nhà Hán thuộc quận Giao Chỉ. Khi Lý Nam Đế lập nên nhà Tiền Lý(542-602) gọi là châu Trường Yên của nước Vạn Xuân

Thời thuộc Pháp có một số thay đổi, một số huyện sáp nhập vào tỉnh lân cận.

Ninh Bình gồm 8 đv hành chính

Gồm có 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện

tp Ninh Bình, Thị xã Tam Điệp,huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, huyện Hoa Lư, huyện Yên Khánh, huyện Yên Mô, huyện Kim Sơn

địa lý

phía Bắc giáp Hà Nam, phía đông nam giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây Bắc giáp Hòa Bình,phía nam giáp Thanh Hóa

thuộc châu thổ Sông Hồng

S=1387,5 km2, dân số 93 vạn người

thời kì Pháp thuộc

Xuất hiện giai cấp địa chủ , nông dân

Tháng 2 năm 1927 chi hội Việt Nam Thanh niên cách mạng đầu tiên ở Ninh Bình gồm 3 đc Lương Văn Thăng, Phạm Văn Thành, Vũ Ngọc Toán

Năm 1883, thực dân Pháp thiết lập bộ máy chính quyền thuộc địa

10-1029 Đảng bộ Đông dương cộng sản Đảng tỉnh Ninh bình đc thành lập

công cuộc đổi mới từ 1954

Khôi phục kinh tế, ổn định an ninh chính trị, phát triển văn hóa xã hội, tham gia chống Mĩ leo thang đánh phá miềm bắc, đóng góp chi viện cho miền Nam

30-6-1954 Ninh Bình hoàn toàn giải phóng.

Một số anh hùng, danh nhân tiêu biểu: anh hùng dân tộc Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn, anh hùng Lương Văn Tụy, danh nhân văn hóa Trương Hán Siêu,Trạng Bồng, Tạ Uyên,..

tiềm năng du lịch

nhiều lễ hội gắn liền vs lịch sử dân tộc: lễ hội Trường Yên, ..

ngôi chùa lớn nhất ĐNA:chùa Bái Đính, Cố Đô Hoa Lư, nhà thờ đá Phát Diệm

nhiều địa điểm du lịch sinh thái: Tràng An, Tam Cốc Bích Động, rừng Cúc Phương, động Vân Trình, côn Nổi...