Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Địa lí Việt Nam (Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế các…
Địa lí Việt Nam
Vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí
Phần đất liền
Nằm trên bán đảo Trung Ấn, giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia
Tọa độ điểm cực
Điểm cực Bắc: 23°23'B xã Lũng Cú, Huyện Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang
Điểm cực Nam: 8°34'B xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
Điểm cực Tây: 102°09'Đ xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
Điểm cực Đông: 109°24'Đ xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Phần biển
Rộng khoảng 1 triệu km có hàng nghìn đảo lớn nhỏ
Bờ biển dài từ Bắc xuống Nam thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Vùng biển rộng tiếp giáp với nhiều nước
Ý nghĩa
Quy định thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Chúng ta có lợi thế về kinh tế gắn với lục địa Á- Âu thông ra Thái Bìng Dương giao lưu giao thương với các nước
Có lợi thế của một quốc gia trên biển và trên đất liền
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình
3/4 là đồi núi, 1/4 là đồng bằng
Phần lớn là đồi núi thấp theo hướng tây bắc- đông nam và hướng vòng cung
Có tính chất phân bậc khá rõ rệt
Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động của con người
Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Nhiệt độ cao trung bình năm 20°C
Lượng mưa 1500- 2000mm/ năm tập chung theo mùa
Có sự phân hóa đa dạng giữa các vùng và diễn biến phức tạp
Hai mùa rõ rệt
Mùa đông( mùa khô) có gió đông bắc: niềm bắc từ áp cao lục địa bắc á, miền nam gió tín phong đông bắc
Mùa hạ( mùa mưa) gió tây nam
Trong năm có diễn biến thời tiết thất thường nhiều thiên tai
Từng miền
Miền bắc: có mùa đông lạnh nhiệt độ trung bình dưới 20°C
Đông trường sơn phần trung bộ mùa mưa lệch hẳn về thu đông đầu hạ khô hạn gió phơn
Phía nam khí hậu cận xích đạo nhiệt độ cao quanh năm có mùa khô sâu sắc
Sông ngòi
Mạng lưới dày đặc, lượng nước phong phú phân bố rộng khăp song phần lớn sông ngỏ, ngắn và dốc
Chảy theo hướng tây bắc đông nam
Nước theo mùa có nhiều phù sa
Đất trồng
2 nhóm đất chính là feralit và phù sa
Đất ferarit có nhiều ở đồi núi. Trong đó có đất ferarit trên đá bazan có giá trị cao
Phù sa tập chung ở các đồng bằng. Có giá trị tốt là đất ở đồng bằng sông hồng và ven sông tiền sông hậu. Đất chua nặm ở đồng bằng sông cửu long
Sinh vật
Rất phong phú và đa dạng. Thực vật có 14600 loài, động vật 11200 loài. Trong đó có 365 loài động vật, 350 loài thực vật quý hiếm
Sinh vật nhiệt đới ẩm chiếm ưu thế có rừng nhiệt đới gió mùa. Rừng gió mùa rụng lá, gió mùa thường xanh
Khoáng sản phong phú có giá trị cao trong sản xuất công nghiệp và có trữ lượng lớn
Địa lí dân cư và
các nghành kinh tế
Dân cư
Việt Nam là 1 nước đông dân, dân số tăng nhanh
Nước ta có 54 dân tộc
Người Kinh, Hoa, Chăm, Khơme phần lớn sống ở đồng bằng
Các dân tộc ít người khác chủ yếu sống ở trung du và miền núi
Mật độ dân số nước ta là 231 người/km2( năm 1999), mật độ dân số cao
Dân cư nước ta phân bố không đều. Có sự chên lệch giữa lớn giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn
Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách về dân số, phân bố lại dân cư lao động
Các nghành kinh tế
Nông nghiệp
Là nghành kinh tế lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta
Bao gồm 2 nghành chính là trồng trọt và chăn nuôi
Ngoài ra còn có các nghành: nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng rừng
Hiện nay nghành trồng trọt giữ vị trí chủ đạo, nghành chăn nuôi đang tăng dần tỉ trọng
Trong nghành trồng trọt lúa là cây trồng chính được trồng nhiều ở ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long
Cây công nghiệp hàng năm được trồng ở trung du và đồng bằng. Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi
Cây ăn quả, rau được trồng nhiều ở các đồng bằng và 1 số cao nguyên ở miền núi
Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du và miền núi, lợn gia cầm được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng
Công nghiệp
Hiện nay công nghiệp là nghành có tốc độ tăng trưởng cao(10%/năm, 2001-2003) và đang chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
Gồm 4 nhóm nghành chính, mỗi nhóm nghành công nghiệp này lại bao gồm nhiều nghành công nghiệp nhỏ hơn
Cả nước hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm với các trung tâm công nghiệp khu công nghiệp khu chế xuất
Sự phân bố có sự chênh lệch giữa các vùng
Dịch vụ
Ngành giao thông vận tải
Và thông tin liên lạc
Giao thông vận tải
Gồm nhiều nghành: đường sắt, đường ô tô, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. Mạng lưới đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất trong vận tải hàng hóa và hành khách
Hệ thống đường ô tô tổng chiều dài 205000km, đạt mật độ khá cao(62km/100km2, 2003)
Tuy nhiên chất lượng chưa đồng đều , nhìn chung sự phát triển của các nghành này chưa đáp ứng được yêu cầu vận chuyển
Hệ thống giao thông vận tải Bắc-nam với trục chính là đường số 1 và đường sắt Thống Nhất giữ vị trí hàng đầu
Hệ thống đường ô tô đang được nâng cấp, cải tạo với những dự án lớn đang thực hiện: đường HCM, đường Xuyên Á
Ngành thông tin liên lạc
Đang được chú trọng đầu tư phát triển với tốc độ cao, với nhiều mạng thông tin hiện đại, phân bố rộng khắp
Ngành thương nghiệp
Đã có những chuyển biến mạnh, nhất là ngoại thương
Trong hoạt động ngoại thương hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, thị trường mở rộng..
Góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước ( năm 2002 là 36438,8 triệu USD)
Ngành du lịch
Từ thập kỉ 90 trở lại đây nghành du lịch thực sự "bùng nổ", số lượng khách du lịch trong nước và quốc tế tăng mạnh
Số khách du lịch đến Việt Nam đạt 2628 nghìn lượt người( năm2002), 2200 nghìn lượt người(năm2003)
Doanh thu của nghành du lịch không ngừng tăng( năm 1996: 9500 tỉ đồng, năm 2002: 23500 tỉ đồng)
Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế các vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
2 tiểu vùng: Tây Bắc( Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên,Lai Châu) và Đông Bắc(Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai)
Diện tích lớn nhất nước ta :101 nghìn Km2
Tây Bắc là vùng chủ yếu là núi trung bình và núi cao, đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt và hiểm trở nhất Việt Nam
Dãy Hoàng Liên Sơn có nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Phan-xi-păng(3143m)
Vùng đồi núi Đông Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp.Khối lượng núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m
Từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi hình tròn, sườn thoải
Tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú, dồi dào nhất nước ta. Tài nguyên du lịch, đất đai, khí hậu để phát triển nông nghiệp
Con người và hoạt động kinh tế
Số dân là 11.803,7 nghìn người ( Năm 2015)
Vùng có gần 30 dân tộc ít người sinh sống:Mường, Tày, Thái,Nùng,Thổ,Mông,Dao,..
Hoạt động sản xuất nông nghiệp chính là trông cây công nghiệp(chè),cây là thuốc(tam thất, đương quy,..), cây ăn quả(mận, đào,...), chăn nuôi trâu bò,..
Hoạt động sản xuất công nghiệp:than, điện(thủy điện, nhiệt điện),hóa chất, khai thác khoáng sản,..
Ngành du lịch:du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội, tôn giáo, tham quan thiên nhiên,...
Các thành phố
Hai thành phố sớm được xây dựng: Việt Trì , Thái Nguyên
Các thành phố khác:Hạ Long,Lạng Sơn,Bắc Giang,Lào Cai,Yên Bái,Hòa Bình,Điện Biên Phủ(Tây Bắc)
Tây Nguyên
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm: Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng
Là vùng không giáp biển
Diên tích là 54.641,0 km², dân sô là 5.282.000 người.
Là bộ phận rộng lớn nhất của hệ thống núi Trường Sơn Nam
Địa hình chủ yếu là các cao nguyên lượn sóng, tạo ra bậc địa hình:100-300m, 300-500m,500-800m
Dãy núi cao nhất là núi Ngọc Linh (2598m)
Tài nguyên chính là đất đỏ bazan thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, chăn nuôi
Rừng có nhiều loài động, thực vật, loài quý hiếm có giá trị cao, có cac loại cây thuốc quý như sâm bố chính, sa nhân,...
Khoáng sản không nhiều nhưng đáng kể nhất là Bô-xít có trữ lượng lớn và có trữ năng thủy điện khá lớn trên các sông Xê-xan,Xrê-pốc,..
Dân cư và hoạt động kinh tế
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc:Gia-rai, Ra-giai,Xơ-đăng,...
Người kinh có sự phân bố rộng rãi trong vùng do có sự di cư
Là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết cao,người lao động lành nghề, khoa học kĩ thuật còn thiếu.
Công nghiệp đang trong gian đoạn hình thành các điểm, trung tâm nhỏ.
Là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta như : cà phê, dâu tăm,cao su, chè,...
3 thành phố tỉnh lị là Plây- cu, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt
Đồng bằng Sông Hồng
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Hải Dương,Hưng Yên,Hà Nam, Thái Bình,Nam Định,Ninh Bình,Vĩnh Phúc,Bắc Ninh
Diện tích là 23.336 km² , dân số là 20.705,2 nghìn người
châu thổ sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước.
Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính. Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên).Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.
thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản.
Con người và hoạt động kinh tế
Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.
Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật. Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời (Hà Nội và Hải Phòng).
Công nghiệp khá phát triển: chế biến lương thực, dệt may, giày, da,hóa chất,...
Là vựa lúa lớn thứ 2 cả nước, ngoài ra vùng còn trồng rau quả, thực phẩm xuất khẩu,..
Các thành phố lớn
HÀ Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn hóa, đào tạo, y tế lớn nhất cả nước
Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp
Các thành phố khác:Hải Dương, Nam Định, Thái Bình
Đồng bằng sông Cửu Long
Thiên nhiên và tài nguyên
Bao gồm các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang
Diện tích là 40.548,2 km² , dân số là 17.330.900 người
Nguồn hải sản cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú.Biển ấm quanh năm , ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quẩn đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản .Khí hậu nóng ẩm quanh năm,lượng mưa dồi dào. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, vùng nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn … Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn.Địa hình thấp, bằng phẳng,đồng bằng rộng.Diện tích đất phù sa ngọt lớn. Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, mưa nhiều.Nguồn nước dồi dào, diện tích mặt nước rộng lớn. Sinh vật phong phú, đa dạng.Diện tích đất phèn, đất mặn lớn.
Con người và hoạt dộng kinh tế
Là vùng đông dân thứ hai cả nước.Mặt bằng dân trí cao.
Người dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Có nhiều điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển Công nghiêp.
Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản là nổi bật hơn các vùng khác
Là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước
Các thành phố khác
Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương
Các thành phố khác là : Mĩ Tho(Tiền Giang), Long Xuyên(An Giang),Cà Mau
Đông Nam Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm :TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước
Diện tích: 23,6 nghìn km2,dân số: hơn 15,7 triệu người
Địa hình đồi núi thấp, bề mặt thoải. Độ cao giảm dần từ tây bắc xuống đông nam.
Đất bazan, đất xám thích hợp phát triển cây công nghiệp.
Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm (cây trồng phát triển quanh năm).
Sông ngòi: sông Đồng Nai có giá trị thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
Biển biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế. Thềm lục địa nông rộng, giàu tiềm năng dầu khí.
Rừng tuy không nhiều nhưng có ý nghĩa lớn về mặt du lịch và đảm bảo nguồn sinh thủy cho các sông trong vùng.
Con người và hoạt động kinh tế
đông dân, mật độ dân số khá cao, tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố đông dân nhất cả nước.
Lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người lao động có tay nghề cao, năng động.Nhiều di tích lịch sử, văn hoá có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch
Khu vực công nghiệp – xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.
Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng,..
Chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò quan trọng.Là vùng trọng điểm cây công nghiệp nhiệt đới của nước ta, đặc biệt là cao su. Các cây công nghiệp lâu năm khác: cà phê, tiêu, điều…
Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm: được chú trọng theo hướng hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp.
Cây công nghiệp hàng năm: lạc, đậu tương, mía, thuốc lá, cây ăn qủa cũng được chú ý phát triển.
Các thành phố
TP Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước
Thành phố khác: Biên Hòa, Vũng Tàu
Duyên hải miền Trung
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm:Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi - Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa - Ninh Thuận - Bình Thuận.
Diện tích là 90.790 km2, dân số là 8.994.709 người
Địa hình Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ.
ịa hình Bắc Trung Bộ phức tạp, đại bộ phận lãnh thổ là núi, đồi, hướng ra biển, có độ dốc, nước chảy xiết
Duyên hải miền Trung thuộc khu vực cận giáp biển
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước. Hàng năm thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ, gió Lào, hạn hán
Tài nguyên khoảng sản của vùng khá phong phú và đa dạng:đá vôi, quặng sắt, cát thủy tinh,..
Diện tích đất cát, sỏi, đất bạc màu chiếm tỷ lệ lớn
Chiều dài bờ biển khoảng hơn 1000 km
Biển có nhiều đảo và quần đảo; ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng và là nơi cư ngụ của tàu thuyền, là bình phong chắn gió, cát biển cho ven bờ.
Ven biển có nhiều đồng muối chất lượng tốt, khả năng khai thác lớn như đồng muối Sa Huỳnh - Quảng Ngãi, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Con người và hoạt động kinh tế
vùng đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất Đà Nẵng, tiếp đến Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết; Các ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông – lâm – thủy sản, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng. Vùng đang thu hút mạnh đầu tư nước ngoài đã xây dựng nhiều khu công nghiệp
Đồng bằng duyên hải miền Trung có điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất nên dân cư khá đông đúc.
Chủ yếu là người Kinh, người Chăm và các dân tộc ít người khác.
Trồng lúa: Đất phù sa tương đối màu mỡ, khí hậu nóng ẩm
Trồng mía, lạc: Đất cát pha, khí hậu nóng.
Làm muối: nước biển mặn, nhiều nắng.
Nuôi, đánh bắt thủy sản: Biển, đầm phá, sông. Người dân có kinh nghiệm nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản.
3 di sản được công nhận là di sản thế giới: Cố đô Huế, Phố Cổ Hội An, i tích Mỹ Sơn
Các thành phố
Các thành phố :Thanh Hóa,Vinh,Đồng Hới,Huế,Quy Nhơn,Nha Trang,Phan Thiết là các tỉnh lị của các tỉnh trong vùng
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương
Biển Đông các đảo và quần đảo
Biển Đông
à một biển rìa lục địa và là một phần của Thái Bình Dương, trải rộng từ Singapore tới eo biển Đài Loan
diện tích khoảng 3.447.000 km²
Các nước và lãnh thổ có biên giới với vùng biển này (theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc) gồm: đại lục Trung Quốc, Ma Cao, Hồng Kông, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia, Singapore, Thái Lan, Campuchia, và Việt Nam.
Biển Đông nằm trên một trong những đường giao thông hàng hải lớn trên thế giới, có nguồn thủy sản và tiềm năng dầu khí.
Biển Việt Nam và các đảo
2.773 đảo ven bờ với tổng diện tích là 1.720,8754 km²
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là hai quần đảo xa bờ
Một số hòn đảo lớn nhất là: Ba Bình, Nam Yết,Song Tử Đông, ...
Hoàng Sa là đảo lớn nhất, chiều dài là 900m
Đảo có diện tích lớn nhất là Phú Quốc(573km2), Cát Bà(277km2)....
Vùng biển nước ta có tài nguyên phong phú và giá trị kinh tế nhiều mặt
Nguồn lợi hải sản phong phú, có nhiều thắng cảnh đẹp như vịnh Hạ Long, bãi biển Trà Cổ,Sầm Sơn,..
Dầu khí có 5 bể trầm tích : Sông Hồng, Nam Côn Sơn, Bể Mã Lai-Thổ Chu, Cửu Long,..