Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÍ VIỆT NAM (Duyên hải miền Trung (Đặc điểm tự nhiên (Tài nguyên thiên…
ĐỊA LÍ VIỆT NAM
Duyên hải miền Trung
Vị trí địa lí
Gồm Bắc Trung Bộ( diện tích 51 513km2) và Duyên hải Nam Trung Bộ( 44 254 km2)
Đây là một dải đất hẹp kéo dài theo chiều bắc nam bên sườn đông của dãy trường sơ hùng vĩ
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình
Địa hình Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ.
Khí hậu
Có khí hậu khắc nghiệt nhất so với các vùng khác ( gió phơn tây nam khô nóng),
Sông ngòi: ngắn, dố, ít phù sa
Vùng đất đai kém màu mỡ và nhiều thiên tai
Tài nguyên thiên nhiên
Khoáng sản: sắt, crom, titan, đá quý,...
Tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu có
Tài nguyên biển có giá trị nhiều mặt
Dân cư
Số dân là 18,7 triệu người( Bắc Trung Bộ 10,3 triệu người, Duyên hải Nam Trung Bộ 8,4 triệu người năm 2002)
Mật độ dân số năm 1999 là 195 người/km2 (BTB), 183 người/km2(DHNTB)
Dân trong vùng chủ yếu là người kinh ở đồng bằng, nguồn lao động dồi dào, số dân chưa co việc làm khá cao
Người dân ở đây nổi tiếng về tính năng động, cần cù, chịu khó,
ham học hỏi, nhưng nhân tài của vùng lại ít trở lại quê hương
sinh sống
Hoạt động kinh tế
Về nông nghiệp
phát triển ngành trồng cây lương thực nhưng sản lượng thấp
Cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc là sản phẩm hàng hóa của vùng
Cây công nghiệp: lạc, mía, hồ tiêu,... Gia súc: bò, trâu, lợn,..
Khai thác và nuôi trồng thủy sản là nghề quan trọng của vùng. Thủy sản : cá thu, cá ngừ, tôm hùm, tôm sú
công nghiệp của vùng nhìn chung cò nhỏ bé, thua kém nhiều vùng khác. Có một số ngành công nghiệp tương đối phát triển: cn sản xuất xi măng, cn chế biến lương thực thực phẩm,...
Các thành phố
Thanh Hóa, Vinh, Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, phan thiết, Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương, các thành phố khác là các tỉnh lị của mỗi tỉnh trong vùng
Đông Nam Bộ
Vị trí địa lí
Có diện tích 23 550 km2 gồm thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh
Phía Tây và Tây - Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây Bắc giáp với Campuchia
Với vị trí này Đông Nam Bộ là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình: Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long.
Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo và ít bị thiên tai
Tài nguyên thiên nhiên có tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí ở vùng thềm lục địa và gần các ngư trường lớn, hải sản phòng phú
Đất: Đất bazan và đất xám phù sa cổ
Dân cư
Số dân là 10,9 triệu người (năm 2002), mật độ dân số là 434 người/km2
Nguồn lao động khá dồi dào, có kĩ thuật,nhạy bén với tiến bộ khoa học kĩ thuật và năng động cao với sản xuất hàng hóa
Hoạt động kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế khá hoàn chỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, có nền kinh tế năng động nhất nước ta
Công nghiệp chiếm 54,8% giá trị sản lượng công nghiệp của cả
nước. Ngành chiếm tủ trọng lớn là: nhiên liệu, thực phẩm, dệt
may mặc, hóa chất, phân bón, cao su
Nông nghiệp khá phát triển với cơ cấu toàn ngành toàn diện.
Trồng nhiều cao su, hồ tiêu, bông,...và cây ăn quả, rau, chăn nuôi
gia súc, thủy hải sản
Các thành phố
Tp Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước
Các thành phố khác: Biên Hòa, Vũng Tàu
Tây Nguyên
Vị trí
Là vùng không giáp biển với diện tích là 56082,8 km vuông
Gồm 5 tỉnh
Vị trí tiếp giáp:
Phía Đông Bắc, Đông và Đông Nam: giáp Duyên hải Nam Trung Bộ
Phía Tây Nam: giáp Đông Nam Bộ.
Phía Tây: giáp Lào và Cam-pu-Chia.
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình gồm chủ yếu các cao nguyên lượn sóng
Khí hậu
Chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo; nhiệt độ trung bình năm khoảng 20 0C điều hoà quanh năm biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5 0C.
Khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nóng hạn, thiếu nước trầm trọng, mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên chính là các cao nguyên phủ đất đỏ bazan
Rừng có nhiều loài động thực vật quý hiếm có giá trị kinh tế cao
Khoáng sản k nhiều, đáng kể nhất là bô xit có trữ lượng tỉ tấn
Dân cư
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc
Là vùng thưa dân, tỉ lệ người chua biết đọc biết viết cao, người lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật còn thiếu
Hoạt động kinh tế
Công nghiệp của vùng đang trong giai đoạn hình thành với các điểm, trung tâm công nghiệp nhỏ
Trồng cây công nhiệp lâu lắm lớn nhất nước ta
Các thành phố: Tây Nguyên có 3 thành phố tỉnh lị là Play cu, Buôn Ma Thuột và Đà Lạt
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Vị trí địa lí
Nằm về phía Bắc của nước ta
Giáp với Trung Quốc, Lào, kề vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng, giáp vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và giáp biển Đông
Có diện tích lớn nhất nước ta: trên 101 nghìn km2(chiếm khoảng 30,5% diện tích)
Gồm 15 tỉnh và chia thành 2 tiểu vùng đông bắc và tây bắc
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).
Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển.
Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải.
Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa
Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa
Tài nguyên thiên nhiên
Vùng có tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú dồi dào nhất nước ta. Ngoài ra vùng còn có tài nguyên du lịch, tài nguyên đất đai, khí hậu để phát triển nông nghiệp
Dân cư
Số dân của vùng là 11,5 triệu người(năm 2002), mật độ dân số năm 1999 là 63 người/km2( tây bắc) và 136 người/km2 (đông bắc)
Có gần 30 dân tộc ít người sinh sống
Hoạt động kinh tế
Hoạt động sản xuất nông nghiệp chính là cây công nghiệp(chè), cây làm thuốc (tam thất,...), cây ăn quả(mận, lê,...), và chăn nuôi trâu bò. Các cây lương thực ( lúa, ngô, sắn) , sản xuất lương thực chưa đáp ứng đc nhu cầu
Hoạt độnn\g sản xuất công nghiệp gồm 1 số ngành chính: ngành than, ngành điện, hóa chất, và khai thác khoáng sản
Ngành du lịch được đẩy mạnh phát triển trong những năm hiện nay vs nhiều loại hình đa dạng: du lịch văn hóa, tôn giáo,,lễ hội,...
Đồng bằng sông Hồng
Vị trí địa lí
Đồng bằng sông Hồng (hay châu thổ sông Hồng) là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 11 tỉnh và thành phố
Diện tích là 14 806 km2
Giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, vịnh Bắc Bộ
Đặc điiểm tự nhiên
Địa hình
Tương đối bằng phẳng, lớp đất phù sa được bồi đắp bởi sông Hồng và sông Mê Công rất màu mỡ
Khả năng mở rộng diện tích không nhiều, gắn liền với quá trình chinh phục biển
Khí hậu
Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô, có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18 dộ C
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên khoáng sản không nhiều, lớn nhất lag than nâu nhưng hiện chưa có điều kiện khai thác
Ngoài ra còn có tiềm năng về khí đốt
Dân cư
Mật độ dân số cao nhất cả nước(1180 người/km2 năm 1999)
Dân số đông mức đô thị hóa nhanh, nguồn lao động có trình độ học vấn cao hơn các vùng khác
Có nguồn lao động quá dư thừa nên việc giải quyết vấn đề việc làm trở nên cấp bách
Hoạt động kinh tế
Đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa, có vựa lúa lớn thứ 2, cung cấ 20% sản lượng lúa cả nước. Ngoài ra vùng còn chuyên canh rau quả, thực phẩm xuất khẩu, nhiều nhất là vụ đông xuân
Công nghiệp khá phát triển, đứng thứ 2 cả nước với một số nhóm ngành quan trọng: công nghiệp chế biến lương thực, thực phaarm xuất khẩu, dệt may, giày, da,...
Nhành dịch vụ phát triển mạnh, thương mại chiếm vị trí quan trọng, hoạt động tài chính ngân hàng , xuất nhập khẩu, bưu điện,...mở rộng phạm vi cả nước
Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí địa lí
diện tích tự nhiên là 39 734km2
gồm 13 tỉnh
Phía tây giáp Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía đông nam giáp Biển Đông, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan (một bộ phận của Biển Đông).
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình
Đây là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển là 3 - 5m, có khu vực chỉ cao 0,5 đến 1m
Khí hậu
khí hậu nhiệt đới ẩm có tính chất cận xích đạo và thiên tai ít, tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên chính là đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn, nhiều diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và những vùng đất phèn mặn được cải tạp để sản xuất nông lâm nghiệp.
Diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế và môi trường
Vùng biển và thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất nước ta
Còn gặp khó khăn cho sản xuất và đời sống
Ngập úng kéo dài vào mùa mưa
Diện tích đất đồng bằng phần lớn là đất phèn, mặn có nguy cơ bj bốc phèn nếu canh tác không hợp lí
Dân cư
Số dân của vùng là 16,1 triệu người với mật độ trung bình là 406 người/km2(năm 1999)
Tốc độ gia tăng dân số cao hơn đồng bằng sông hồng
Người dân có nhiều kin nghiệm cải tạo ruộng đất phèn, mặn để trồng trọt,..v.v..
Hoạt động kinh tế
Ngành nông nghiệp
Vùng sản xuất lương thực thực phẩm lớn nhất cả nước
Có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất nước ta
Trồng nhiều cây ăn quả với xu hướng ngày càng gia tăng
Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của đồg bằng nổi bật hơn các vùng khác. Nuôi nhiều tôm cá thủy sản xuất khẩu lớn nhất cả nước
Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm khá phát triển. Nhueng vẫn chưa đáp ứng đc nhu cầu của vùng
Biển Đông các đảo và quần đảo
Biển Đông
có nhiều tuyến đường hàng hải quốc tế và hàng không quan
trọng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ thời tiết và khí hậu biển đông
khá phức tạp, là nơi thường phát sinh nhiều cơn bão
tuy kín nhưng đều có cá đường thông ra 2 đại dương lớn thái
bình dương và ấn độ dương
diện tích khoảng 344700 km^2, có 9 nước nằm quanh biển đông
là biển lớn, tương đối kín trải dài từ chí tuyến bắc đến vĩ tuyến 3
độ nam
phía đông mở rộng đến đường bở biển phía tây của các đảo
thuộc philippin
Biển và các đảo
có nhiều cảng, nguồn tài nguyên sinh vật và có 5 bể trầm tích.
nguồn lợi hải sản phong phú, vùng biển có nhiều thắng cảnh đẹp
như vịnh hạ long, nha trang, sầm sơn...
vùng biển nước ta có tài nguyên phong phú và giá trị kinh tế về
nhiều mặt
quần đảo hoàng sa gồm 30 hồn đảo, cồn, bãi trong vùng nước
rộng ước chừng 15000km^2
ngoài khơi biển miền trung có 2 quần đảo lớn là hoàng sa và
trường sa
thuộc biển đông, có diện tích 1 triệu km^2, đường bờ biển dài
3260km, có 30 tỉnh giáp biển