Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÝ CÁC TIỂU VÙNG Ở VIỆT NAM (Trung du và miền núi Bắc Bộ (Thiên nhiên…
ĐỊA LÝ CÁC TIỂU VÙNG Ở VIỆT NAM
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm 2 tiểu vùng: Tây Bắc và Đông Bắc có tổng diện tích là 100 965 km2
Tây Bắc
Các dạng địa hình chủ yếu là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình
Dãy núi cao và đồ sộ nhất là Hoàng Liên Sơn đỉnh núi cao nhất Phan-xi-păng
Là một vùng gồm chủ yếu là núi cao và núi trung bình
Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều
Chuyển tiếp từ Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định
Là vùng có tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú. Ngoài ra vùng còn có tài nguyên du lịch, tài nguyên đất đai, khí hậu để phát triển nông nhiệp
Con người và hoạt động kinh tế
Số dân của vùng là 11,5 triệu người (năm 2002), mật độ dân số năm 1999 là 63 người/km2 (Tây Bắc), 136 người/km2 (Đông Bắc)
Vùng có gần 30 dân tộc ít người sinh sống
Nông nghiệp
Hoạt động sản xuất nông nghiệp chính của vùng là trồng cây công nghiệp, cây làm thuốc, cây ăn quả, và chăn nuôi trâu, bò
Nhìn chung sản xuất lương thực chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Tại đây vẫn còn tồn tại hình thức canh tác sinh sống lạc hậu: du canh, du cư,...
Hoạt động sản xuất công nghiệp của vùng gồm một số ngành chính: ngành than, ngành điện, hóa chất và khai thác khoáng sản,...
Ngành du lịch được đẩy mạnh phát triển trong những năm gần đây với nhiều loại hình đa dạng: du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội ,tôn giáo,...
Các thành phố
Việt Trì, Thái nguyên là hai thành phố sớm được xây dựng ở tiểu vùng Đông Bắc
Các thành phố khác: Hạ Long, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái (Đông Bắc), Hòa Bình, Điện Biên Phủ (Tây Bắc)
Tây Nguyên
Thiên nhiên và tài nguyên
Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng. Là vùng không giáp biển có S= 56 082,8 km2, mật độ dân số 67ng/km2
Là bộ phận núi rộng lớn nhất của hệ thống núi Trường Sơn Nam. Địa hình bao gồm chủ yếu các cao nguyên lượn sóng
Tài nguyên chính của Tây Nguyên là các cao nguyên phủ đất đỏ bazan thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, chăn nuôi... với quy mô lớn
Rừng Tây Nguyên có nhiều loài thực vật, động vật , nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao
Khoáng sản Tây Nguyên không nhiều, đáng kể nhất là bô-xit có trữ lượng hàng tỉ tấn
Ngoài khoáng sản Tây Nguyên cũng là vùng có trữ năng thủy điện khá lớn trên các sông Xê-xan, Xrê-pốc,..
Dân cư và hoạt động kinh tế
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Gia-rai, Ra-giai, Xơ-đăng, Cơ-ho, Ê-đê, Ba-na, Mơ-nông... Người Việt (Kinh) có sự phân bố rộng rãi trong vùng do di cư từ các vùng khác đến
So với các vùng khác Tây Nguyên là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc, chưa biết viết cao, người lao động lành nghề, cán bộ khoa học- kĩ thuật còn thiếu
Công nghiệp của vùng đang trong giai đoạn hình thành với các điểm, trung tâm công nghiệp nhỏ
Là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta, là vùng trồng cà phê, dâu tằm lớn nhất, trồng cao su, hồ tiêu thứ hai cả nước
Lâm nghiệp là thế mạnh của Tây Nguyên. Do suy giảm tài nguyên rừng nên sản lượng khai thác giảm
Các thành phố: Tây Nguyên có 3 thành phố tỉnh lị là Plây-cu, Buôn Ma Thuột và Đà Lạt
Đồng bằng sông hồng
Con người và hoạt động kinh tế
Đất nông nghiệp chiếm 57,65% dt tự nhiên của vùng đươc sử dụng chủ yếu để trồng lúa. Đb sông hồng là vựa lúa lớn thứ 2 cung cấp 20% sản lượng lúa cả nước. Ngoài ra vùng còn chuyên canh rau quả,thực phẩm xuất khẩu.Vùng ít có khả năng mở rộng dt đất nông nghiệp bằng khai hoang
Công nghiệp khá phát triển đứng thứ 2 cả nước với 1 số nghành quan trọng: CN chế biến lương thực,thực phẩm,CN dệt may,giày ,da,CN sx vật liệu xây dựng,cơ khí,hóa chất,phân bón,cao su,...
Đb sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước(1180 người/km2 năm 1999) . Dân số đông, mức độ đô thị hóa nhanh,nguồn lao động có trình độ học vấn cao gơn các vùng khác,nhưng với nguồn lao động quá dư thừa --> vấn đề giải quyết việc làm trở nên cấp bách
Nghành dịch vụ phát triển mạnh,thương mại chiếm vị trí quan trọng,hoạt động tài chính ngân hàng,xuất nhập khẩu,bưu điện,du lịch... mở rộng trên phạm vi cả nước
Các thành phố lớn
Hải Phòng là tp cảng, thành phố CN
Các thành phố khác: Hải Dương,Nam Định,Thái Bình
Hà Nội là trung tâm kinh tế,chính trị,khoa học,kĩ thuật,văn hóa,đào tạo,y tế lớn nhất cả nước
Thiên nhiên và tài nguyên
Dọc theo các con sông của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình là hệ thống đe ngăn lũ với tổng chiều dài khoảng 1600km
Nét đặc trưng cho khí hậu của vùng là có 1 mùa đông lạnh kép dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,trong đó có 3 tháng nhiệt độ hạ xuống dưới 18°C(tháng 12,1,2)
Địa hình đb tương đối bằng phẳng,lớp đất phù sa được hệ thống sông hồng và sông thái bình bồi đắp rất màu mỡ
Tài nguyên khoáng sản ở đb không nhiều,tiềm năng khoáng sản lớn nhất là than nâu, trữ lượng hàng chục tỉ tấn ở độ sâu 200-2000m,hiện chưa có điều kiện khai thác.Ngoài ra vùng còn có tiềm năng về khí đốt
Đb sông hồng gồm tp Hà Nội,tp Hải Phòng và các tỉnh Hải Dương,Hưng Yên,Hà Tây,Thái Bình,Nam Định,Ninh Bình,Vĩnh Phúc và Bắc ninh với diện tích 14806 km2,số dân 17,5 triệu người(2002)
Đông Nam Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
Là 1 dải đất cao hơi lượn sóng,phần lớn đất là đất badan và đất xám phù sa cổ thuận lợi phát triển cây công nghiệp.Khí hậu mang tính chất cận xích đạo và ít thiên tai
Có tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí ở vùng thềm lục địa và gần các ngư trường lớn,hải sản phong phú
có diện tích 23550km2 gồm: tp Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương,Bình Phước,Tây Ninh,Đồng Nai,Bà Rịa-Vũng Tàu
Con người và hoạt động kinh tế
số dân 10,9 triệu người(2002), mật độ dân số 434người/km2 (1999).Nguồn lao động dồi dào,có kĩ thuật,...
Có cơ cấu nghành kinh tế khá hoàn chỉnh,tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất nước ta
Công nghiệp chiếm 54,8% giá trị sản lượng công nghiệp cả nước(1999) . Các nghành chiếm tỉ trọng lớn: nhiên liệu,thực phẩm,dệt,hóa chất,...
Nông nghiệp khá phát triển với cơ cấu nghành toàn diện . Trồng nhiều cây công nghiệp,cây ăn quả,chăn nuôi gia súc ,thủy hải sản,..
Các thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước
Các thành phố khác: Biên Hòa,Vũng Tàu
Duyên hải miền trung
con người và hoạt động kinh tế
có nhiều di sản văn hóa,lịch sử:cố đô huế,phố cổ Hội An,di tích Mĩ Sơn
Nông nghiệp, vùng phát triển các nghành trồng cây lương thực nhưng sản lượng thấp.Cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc là sản phẩm hàng hóa của vùng
Khai thác và nuôi trồng thủy sản là nghề quan trọng của vùng.Tỉnh nào cũng có bãi tôm,bãi cá,trong đó xó những loại cá tôm quý
Công nghiệp nhìn chung còn nhỏ bé,thua kém nhiều vùng khác,1 số nghành phát triển là công nghiệp sản xuất xi măng,công nghiệp chế biến lương thực phẩm,khai thác khoáng sản
Dân trong vùng chủ yếu là người kinh tập trung ở các đồng bằng,nguồn lao động đồng bằng dồi dào,số người chưa có việc làm khá cao.Miền núi dân cư thưa thớt,thiếu lao động và là nơi cư trú của 1 số dân tộc ít người
Số dân của vùng là 18,7 triệu người, mật độ dân số năm 1999 là 195 người/km2(Bắc Trung Bộ),183 người/km2(duyên hải Nam Trung Bộ)
Các thành phố
Thanh Hóa,VInh,Đồng Hới,Huế,Đà Nẵng,Quy Nhơn,Nha Trang,Phan Thiết,Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương
Các thành phố khác là các tỉnh lị của mỗi tỉnh trong vùng
thiên nhiên và tài nguyên
duyên hải miền trung gồm Bắc Trung Bộ (diện tích 44254km2)và duyên hải Nam Trung Bộ(diện tích 44254km2).Đây là 1 dải đất hẹp kéo dài theo chiều bắc nam bên sườn đông của dãy Trường Sơn hùng vĩ
khí hậu khắc nghiệt, sông ngòi ngắn dốc,ít phù sa
Theo chiều hẹp tây-đông thiên nhiên phân hóa rất rõ rệt
Có khá nhiều tài nguyên,khoáng sản: sắt,thiếc,titan,...
Tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu có, tài nguyên biển có giá trị kinh tế nhiều mặt,vùng có bờ biển dài,đẹp,nhiều vịnh, lá cơ sở để phát triển du lịch,xây dựng cảng biển nước sâu,...
Đồng bằng sông Cửu Long
Con người và hoạt động kinh tế
số dân là 16,1 triệu người với mật độ trung bình 406 người/km2(1999).Người dân có nhiều kinh nghiệm cải tạo đất phèn,mặn để trồng trọt,..
là vùng sản xuất lương thực,thực phẩm lớn nhất cả nước và vùng còn trồng nhiều cây ăn quả
nuôi trồng và đánh bắt thủy sản nổi bật,là vùng nuôi nhiều tôm cá ,thủy sản lớn nhất cả nước
công nghiệp chế biến lương thực,thực phẩm khá phát triển tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến lương thực,thực phẩm của vùng
Thiên nhiên và tài nguyên
khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo và ít thiên tai thuận lợi phát triển nông nghiệp
thuận lơi: đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn,nhiều diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước
là vùng đb châu thổ lớn nhất nước ta có địa hình tương đối bằng phẳng,độ cao trung bình so với mặt biển 3-5m,có khu vực 0,5-1m
khó khăn: ngập úng kéo dài trên diện rộng vào mùa mưa
Gồm 13 tỉnh:Long An,Tiền Giang,Đồng Tháp,Vĩnh Long,Trà Vinh,Sóc Trăng,Kiên Giang,Bạc Liêu,Bến Tre,Cà Mau,Hậu Giang,Cần Thơ,An Giang có diện tích tự nhiên 39734 km2 và dân số 16,7 triêu người(2002)
Các thành phố
Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương
Các thành phố khác: Mĩ Tho(Tiền Giang),Long Xuyên(An Giang),Cà Mau
Biển Đông các đảo và quần đảo
Biển Đông
Là một biển lớn và tương đối kín
Trải dài từ khoảng chí tuyến Bắc đến vĩ tuyến 3 độ nam.
phía đông mở rộng đến đường bờ biển phía tây của các đảo thuộc Philippines
Diện tích khoảng 3447000 km2
Tiếp giáp với 9 nước: Trung Quốc Việt Nam Campuchia Thái Lan Malaysia Singapore Indonesia Philippines và Brunei
Thông ra hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
Khí hậu của biển Đông khá phức tạp
Đây là nơi phát sinh nhiều cơn bão
Là nơi có nhiều tuyến đường Hàng hải Quốc tế quan trọng
có nhiều tuyến đường hàng không quốc tế
Biển Việt Nam và các đảo
Biển Việt Nam
Biển Việt Nam thuộc Biển Đông có diện tích hơn 1 triệu kilômét vuông
Đường bờ biển dài 3260 ki lô mét
Có tới 30 tỉnh thành phố tiếp giáp với biển
Có nhiều đảo và quần đảo thuộc biển Đông thuộc chủ quyền của nước ta
Vùng biển nước ta có tài nguyên phong phú và giá trị kinh tế nhiều mặt: nguồn lợi hải sản phong phú, vùng bờ biển và các đảo có nhiều thắng cảnh đẹp, các vịnh biển kín gió là nơi xây dựng các hàng hải lý tưởng, bảo tồn được nguồn tài nguyên sinh vật.
5 bể trầm tích dầu khí là sông Hồng, Nam Côn Sơn, bể Mã Lai- Thổ Chu,Cửu Long...
tổng trữ lượng khai thác ước tính 4-5 tỷ tấn
Các đảo
Có 2773 hòn đảo ven bờ
Trong đó: các đảo có diện tích lớn nhất là Phú Quốc 573 km vuông, Cát Bà 277 km vuông
các đảo tương đối lớn là Côn Đảo, Phú Quý, lý sơn, Bạch Long Vĩ ,Cồn Cỏ...
Vịnh Bắc Bộ là nơi có nhiều đảo nhất của cả nước
Quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng): gồm trên 30 hòn đảo, cồn,mãi trong một vùng rộng khoảng 15000 km2. Trong đó Hoàng Sa là đảo lớn nhất với chiều dài hơn 900 mét, chiều rộng gần 700m
Quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa): gồm khoảng 100 hòn đảo,đá cồn san hô và bãi san hô rộng khoảng 160-180 nghìn km2. Trong đó có 23 Hòn Đảo thường xuyên nhô lên khỏi mặt nước với diện tích tổng cộng khoảng 10 km2
một số hòn đảo lớn của quần đảo là Ba Đình Nam Yết, Song Tử Đông,Song Tử Tây...
Vị trí địa lí của Việt Nam
Phần đất liền
Nằm trên bán đảo Trung Ấn,tiếp giáp 3 nước Trung Quốc,Lào,Campuchia
Phần biển
Diện tích vùng biển rộng khoảng 1 triệu km vuông
Đường bờ biển dài,chạy dọc theo lãnh thổ từ Bắc đến Nam
Vùng biển rộng lớn tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực
Ý nghĩa của vị trí địa lí
Thuận lợi
Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa,thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Giàu có về tài nguyên khoáng sản và sinh vật
Có điều kiện thuận lợi để giao lưu với các nền kinh tế,văn hóa lớn trong khu vực và thế giới
Khó khăn
nước ta nằm trong vùng nhiều thiên tai thường xay ra như:bão,lũ lụt,hạn hán,...
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Phần lớn là đồi núi thấp,cấu trúc theo hướng tây bắc-đông nam,vòng cung
Có tính chất phân bậc khá rõ rệt
Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
Khí hậu
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.nên nền nhiệt độ cao,lượng mưa lớn
Chia thành hai mùa rõ rệt phù hợp với hai mùa gió:mùa đông với gió mùa đông bắc,mùa hè với gió mùa tây nam
Chế độ gió mùa,độ cao và hướng một số dãy núi đã làm cho thời tiết,khí hậu nước ta đa dạng,thất thường,có sự khác biệt giữa các vùng.
Ngoài ra khí hậu còn có sự ảnh hưởng đến các yếu tố:sông ngòi,đất trồng,sinh vật,tài nguyên khoáng sản
Địa lí dân cư và các ngành kinh tế
Dân cư
Việt Nam là nước đông dân,dân số tăng nhanh.Có 54 dân tộc.
Mật độ dân số hiện nay là 310 người/km2
Mật độ dân số cao,hiện nay là 310 người/km2
Dân cư nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng
Dân cư đông tạo nên sức ép lớn đối với sự phát triển KT-XH
Địa lí các ngành kinh tế ở Việt Nam
Nông nghiệp
Là ngành kinh tế lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta
Bao gồm 2 ngành chính
Trồng trọt (chiếm vai trò chủ đạo)
Lúa là cây trồng chính,được trồng nhiều ở đồng bằng
Cây công nghiệp hàng năm được trồng ở trung du và đồng bằng
Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi
Chăn nuôi (đang tăng dần tỉ trọng)
Trâu,bò được nuôi nhiều ở trung du và miền núi.Lợn,gia cầm được nuôi nhiều ở đồng bằng
Công nghiệp
Là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và chuyển biến rõ rệt theo hướng CNH-HĐH
Chia thành 4 nhóm ngành chính.
Hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm trong cả nước
Sự phân bố công nghiệp nước ta còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng
Dịch vụ
Giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Đang phát triển,ngày càng được chú trọng đầu tư
Thương nghiệp
Đã có những biến chuyển mạnh,nhất là ngoại thương
Du lịch
Đang thực sự ''bùng nổ'' trong những năm trở lại đây