Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÍ VIỆT NAM (Đồng bằng sông Hồng (Đặc điểm tự nhiên (Tài nguyên khoáng…
ĐỊA LÍ VIỆT NAM
Trung du miền núi Bắc Bộ
Vị trí địa l)
Gồm 2 tiểu vùng:Tây Bắc (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên Lai Châu), Đông Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh,,,)
phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, phía Nam giáp ĐBSH và Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Diện tích: 100965 km2 í
Tự nhiên
Địa hình
Tây Bắc
chủ yếu là núi trung bình và núi cao. là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt và hiểm trở nhất Việt Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).
Đông Bắc
Chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều.
Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới Đ.bằng S.Hồng là những dải đồi thấp. Là vùng trung du điển hình, ranh giới khó xác định.
Khí hậu
Nhiệt đới gió mùa. Thời tiết khắc nghiệt, gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.Mùa hè nóng khô, mưa nhiều, mùa đông lạnh, khô, ít mưa.
Khoáng sản
Giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất, có tiềm năng về thủy điện, du lịch, nông nghiệp
Dân cư và kinh tế
Dân cư
dân số 11,5 triệu người (2002). Mật độ năm 1999 là 63 người/km2 (Tây Bắc), 136 người/km2 (Đông Bắc)
có gần 30 dân tộc ít người: Mường, Tày, Thái, Nùng, Thổ, Mông, Dao
Kinh tế
Nông nghiệp: cây lương thực, công nghiệp,thuốc, ăn quả... chăn nuôi khá phổ biến nhưng chưa phát triển
công nghiệp:
than, điện, hóa chất, khai khoáng
gần đây ngành du lịch cũng được đẩy mạnh
các thành phố: Hạ Long, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai (Đông Bắc), Hòa Bình, Điện Biên Phủ (Tây Bắc)
Tây Nguyên
vị trí địa lí
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với diện tích tự nhiên là 54.474 km2 chiếm 16,8% diện tích tự nhiên cả nước.
Dân cư và kinh tế
Dân cư
Nhiều dân tộc như: Gia-rai, Xơ-đăng, Cơ-ho,....
Người kinh có sự phân bố rộng rãi, chủ yếu do di cư từ các vùng
khác đến
Tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết cao, người lao động lành
nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật còn thiếu
Kinh tế
Công nghiệp của vùng đang trong giai đoạn hình thành với các
điểm, trung tâm công nghiệp nhỏ.
Là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta như
trồng cà phê, dâu tằm, cao su, chè,..
Tự nhiên
Địa hình
Chia cắt phức tạp có tính phân bậc rõ ràng, bao gồm: Địa hình cao nguyên, Địa hình vùng núi, Địa hình thung lũng.
Khí hậu
Có hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nóng hạn, thiếu nước trầm trọng, mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm.
Chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo; nhiệt độ trung bình năm khoảng 20°C điều hoà quanh năm biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5°C.
Tài nguyên
Chủng loại khoáng sản ít. Đáng kể nhất là quặng bôxit với trữ lượng dự báo khoảng 10 tỷ tấn, chiếm 90% trữ lượng bôxit cả nước.
phân bố chủ yếu ở Đắc Nông, Gia Lai Kon Tum. Việc khai thác quặng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp của vùng.
Đồng bằng sông Hồng
Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu
Nét khí hậu đặc trưng là có một mùa đông lạnh lẽo kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó có 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C(12,1,2)
Tài nguyên khoáng sản
Không nhiều, tiềm năng khoáng sản lớn nhất là than nâu( trữ lượng hàng tỷ tấn ở độ sâu 200-2000m) , hiện chưa có điều kiện khai thác.
Có tiềm năng về khí đốt
Địa hình
Đồng bằng tương đối bằng phẳng, lớp đất phù sa được hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp rất màu mỡ.
Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng không nhiều, gắn liền với quá trình chinh phục biển
Dân cư
Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường.
Số dân là 19,5 triệu người (năm 2009), chiếm 22,82% dân số cả nước. Mật độ dân số cao nhất cả nước(1180người/km², năm 1999)
Dân số đông, mức độ đô thị hóa nhanh, nguồn lao động có trình độ học vấn cao.. đặt ra vấn đề giải quyết việc làm
Vị trí địa lí
Trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà).
Hoạt động kinh tế
Công nghiệp
Gồm có các ngành công nghiệp: luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện, khai thác.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỷ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước
.Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội,Hải Phòng, Bắc Ninh.
Nông nghiệp
Một số lương thực như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng. Chăn nuôi lợn, bò và gia cầm, thủy hải sản cũng phát triển mạnh
Khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ /ha (2008). Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính.
Dịch vụ
Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng, có sân bay và cảng lớn trong nước.
Là vùng có hạ tầng giao thông đồng bộ và thuận lợi, hoạt động vận tải sôi nổi nhất
Các thành phố lớn
Hà Nội là trung tâm lớn nhất cả nước. Hải Phòng là thành phố cảng.Các thành phố khác: Hải Dương, Nam Định, Thái Bình. .
Đông Nam Bộ
Vị trí địa lí
phía Đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Tây giáp ĐB sông Cửu Long, phía Bắc giáp Campuchia, phía Đông Nam giáp biển Đông.
Diện tích: 23550 km2
Tự nhiên
Địa hình
Là một dải đất cao hơi lượn sóng, độ cao thay đổi từ 20-200m, một số ngọn núi cao dưới 1000m
Nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng
Khí hậu
Mang tính chất cận xích đạo, ít thiên tai
Khoáng sản: dầu khí
Tài nguyên
Có 3 nhóm đất rất quan trọng là Đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan, đất xám trên nền phù sa cổ
Dầu khí có trữ lượng dự báo là 4-5 tỷ tấn dầu và 485 - 500 tỷ m3 khí
Dân cư và kinh tế
Kinh tế
là vùng có kinh tế phát triển nhất Việt [Nam
Công nghiệp
: khu vực công nghiệp-xây dựng tăng trưởng nhanh,chiếm tỉ trọng lớn,cơ cấu sản xuất cân đối
Nông nghiệp
: có nhiều cây nông nghiệp quan trọng như lạc,đâu,....Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, ngành đánh bắt thủy sản đem lại nguồn lợi kinh tế lớn.
Dân cư
là vùng đông dân (10,9 triệu dân) mật độ dân số khá cao(434 người/km2), có lực lượng lao động dồi dào thị trường tiêu dùng rộng lớn
Người dân năng động, sáng tạo trong công cuộc Đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội
Các thành phố
TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu
Duyên hải miền Trung
Vị trí địa lí
là một dải các đồng bằng duyên hải ở miền Trung Việt Nam, kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận.
Dân cư và kinh tế
Dân cư
Duyên hải Nam Trung Bộ: 8,4 triệu người (năm 2002)
Bắc Trung Bộ: 10,3 triệu người (năm 2002)
Chủ yếu là người kinh tập trung đông ở các đồng bằng
Nguồn lao động ở đồng bằng dồi dào, số người chưa có việc làm
khá cao. Miền núi dân cư thưa thớt, thiếu lao động
Kinh tế
Nông nghiệp
Phát triển các ngành cây lương thực, nhưng sản lượng thấp. Cây công nghiệp và chăn nuôi hàng hóa là sản phẩm hàng hóa của vùng
Khai thác và nuôi trồng thủy sản là nghề quan trọng của vùng. Sản lượng thủy sản xếp thứ 2 cả nước.
Công nghiệp
Nhỏ bé và thua kém nhiều vùng khác. Các ngành công nghiệp phát triển là: công nghiệp sản xuất xi măng, chế biến lương thực thực phẩm,khái thác khoáng sản.
vùng kinh tế trọng điểm miền trung: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,, Bình Định.
Tự nhiên
Địa hình
Có độ cao thấp dần từ miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ
Tài nguyên
Khoảng sản khá phong phú và đa dạng. So với cả nước, Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung chiếm 100% trữ lượng crômit, 20% trữ lượng sắt, 44% trữ lượng đá vôi xi măng.
Khí hậu
Là vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước. Vùng này cũng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh
Hàng năm thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ, hạn hán,.. Nguyên nhân: do vị trí, cấu trúc địa hình.
Di sản
Có 3 di sản được công nhận là di
sản thế giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn
Biển Đông và các quần đảo
vị trí địa lí
Trải dài từ chí tuyến Bắc đến vĩ tuyến 3N, phía đông mở rộng đến đường bờ biển phía Tây của các đảo thuộc Phi-lip-pin. Diện tích: 3 447 000 km2.
Có 9 nước nằm quanh biển Đông: Trung Quốc, Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xia, Xin-ga-po, In-đô-nê-xia, Phi-lip-pin, Bru-nây
Thông ra 2 đại dương: Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Có nhiều tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng
Các đảo và quần đảo
Quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng): trên 30 hòn đảo, cồn, bãi, trong đó Hoàng Sa là đảo lớn nhất
Quần đảo Trường Sa( Khánh Hoà): khoảng 100 hòn đảo, đá, cồn san hô và bãi san hô, có 23 hòn đảo thường xuyên nhô lên khỏi mặt nước
Tài nguyên hải sản phong phú, nhiều bãi biển, vịnh biển đẹp. Có 5 bể trầm tích dầu khí với trữ lượng khá lớn: Sông Hồng, Nam Côn Sơn, Bể Mã Lai- Thổ Chu, Cửu Long,....
Khí hậu
: phức tạp, thường phát sinh nhiều cơn bão
Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí địa lý
Gồm 13 tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng,... có tổng diện tích 39734 km2 và dân số 16,7 tr người (năm 2002).
Vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển từ 3-5m, có khu vực chỉ cao 0,5-1m
ĐK tự nhiên
Khí hậu
Nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo và ít thiên tai, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Khó khăn
: Ngập úng kéo dài trên diện rộng vào mùa mưa.
Diện tích đất đồng bằng có nguy cơ bị bốc phèn nếu canh tác không hợp lý
Địa hình
Tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m, có khu vực chỉ cao 0,5 - 1m so với mặt nước biển.
Tài nguyên
Đất phù sa màu mỡ diện tích lớn, diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và những vùng đất phèn, mặn được cải tạo cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
Có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước. Vùng biển với thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất.
Dân cư và kinh tế
Dân cư
Số dân là 16,1 tr người, mật độ trung bình 406 ng/km2 (1999). Người dân có nhiều kinh nghiệm cải tạo đất để pt nông nghiệp
Gồm thành phố Cần Thơ, Mĩ Tho, Long Xuyên, Cà Mau.
Kinh tế
Là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước. Nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến
Trồng nhiều cây ăn quả với xu hướng ngày càng gia tăng.
Nuôi nhiều tôm, cá, thủy sản xuất khẩu lớn nhất
.