Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÍ CÁC CHÂU LỤC (CHÂU ÂU (vị trí địa lí (nằm khoảng giữa các vĩ tuyến…
ĐỊA LÍ CÁC CHÂU LỤC
CHÂU PHI
Vị trí địa lý, hình dạng
Phần lớn diện tích CP nằm giữa chgis tuyến bắc và chí tuyến nam
Đường Xích Đạo chia đôi châu lục, CP có dạng hình khối đồ sộ
CP nối liền với Châu Á bởi eo đất hẹp. Kênh Xuy-ê cắt ngang eo đất này
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình là một khối cao nguyên lớn có độ cao tb là 750m
Bề mặt tương đối bằng phẳng với các dạng cao nguyên, sơn nguyên, đồng bằng cao và bồn địa. Các dạng địa hình này thường phân bố xen kẽ nhau
Nằm trong đới khí hậu nhiệt đới, CP là châu lục nóng nhất so với các châu lục khác
Có nhiều hoang mạc, có hoang mạc sahara là hoang mạc nhiệt đới lớn nhất thế giới
Mạng lưới sông ngòi kém phát triển và phân bố không đều, sông Nin, sống Công gô, ... Có nhiều hồ kiến tạo, lớn nhất là hồ Vic to ri a lớn thứ 3 trên thế giới
Cảnh quan hoang mạc và xavan chiếm diện tích rất lớn
Đặc điểm dân cư, kinh tế
Dân cư
Số dân là 839 triệu người ( 2002 ) tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 2,4 %
Phân bố tập trung ở vùng duyên hải nhất là ven Địa Trung Hải, ven vịnh Ghi Nê, bờ biển tây nam CP và thung lũng sông Nin
CP có nền văn minh cổ đại sông Nin ( 3000 năm TCN ) rất rực rỡ
CP đang phải đối mặt với vấn đề bùng nổ dân số, đại dịch AIDS, xung đột sắc tộc...
Kinh tế
Phần lớn các quốc gia có nền kinh tế lạc hậu, nông nghiệp la chính, tuy nhiên hạn hán gây ra nạn đói đe dọa cuộc sống của hàng chục triệu người dân CP
Cơ cấu trồng trọt : cây công nghiệp nhiệt đới chiếm vị trí quan trọng nhất
CP trồng nhiều cacao, cà phê, cọ dầu,... cây lương thực trồng theo hình thức nương rẫy, sản lượng thấp
Một số nước có nền kinh tế tương đối phát triển là : Cộng hòa Nam Phi, Li Bi, Ai Cập..
CHÂU MĨ
Vị trí địa lí
nằm hoàn toàn ở bán cầu tây, cách xa các châu lục khác, trải dài trên nhiều vĩ độ từ vùng gần cực Bắc đến vùng gần cực Nam
gồm lục địa Bắc Mĩ và lục địa Nam Mĩ ngăn cách nhau bởi kênh đào Pa-na-ma. kênh đào này giữ vị trí quan trọng với giao thông hàng hải từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương
Đặc điểm tự nhiên
địa hình chia làm 3 miền : phía tây là hệ thống núi trẻ, cao, đồ sộ, phía đông là miền núi già thấp và ở giữa là các đồng bằng rộng lớn
trải qua nhiều đới khí hậu hơn so với các châu lục khác
khí hậu có sự phân hóa theo chiều tây-đông
mạng lưới sông ngòi dày đặc tỏa rộng
cảnh quan thiên nhiên phân hóa đa dạng từ bắc xuống nam , từ đông sang tây và theo chiều cao
đặc điểm dân cư và kinh tế
dân cư
là vùng đất của những người nhập cư, các chủng tộc trên thế giới với nhiều nguyên nhân khác nhau đã nhập cư tới đây tạo nên thành phần chủng tộc đa dạng
Ngoài văn hóa cổ của người Anh-điêng, phần lớn các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa châu Âu ; văn hóa Awnglo-xắc-xông và văn hóa La-tinh
kinh tế
Hoa Kì và Ca-na-đa. Đây là trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới
Trung vá Nam Mĩ gồm các nước đang phát triền có nền kinh tế kém phát triển hơn Bắc MĨ
CHÂU Á
Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí
Châu Á nằm kéo dài từ vùng cực Bắc cho tới vùng xích đạo.
Tiếp giáp với châu Âu ở phía tây, phía tây nam giáp châu Phi và các biển Hắc Hải, Địa Trung Hải thuộc Đại Tây Dương.Ba mặt khác tiếp giáp với:Bắc Băng Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương.
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình
Địa hình phức tạp và đa dạng và bị chia cắt mạnh
Núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm 3/4 diện tích, chỉ có 1/4 là đồng bằng
Các kiểu địa hình:núi, sơn nguyên, thung lũng, đồng bằng, bồn địa..
Có các hệ thống núi và sơn nguyên đồ sộ, hiểm trở : Hi- ma- lay- a, Thiên Sơn, sơn nguyên Pa-mia, Tây Tạng...tập trung ở gần trung tâm
Phía tây bắc, rìa phía đông và nam của châu lục có những đồng bằng lớn như tây Xi-bia, Hoa Bắc, Hoa Trung, Ấn Hằng .
Khí hậu
Có nhiều đới khí hậu: xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, hàn đới.
Lãnh thổ rộng lớn, địa hình phức tạp, nên từ đông sang tây châu Á có nhiều kiểu khí hậu khác nhau: ôn đới lục địa, cận nhiệt, cận nhiệt gió mùa, nhiệt đới khô...
Sông ngòi
Có nhiều hệ thống sông lớn:Ô-bi, Iênitxei, Lê-na, Trường Giang Mê Công.
Có nhiều hồ trong đó có nhiều hồ lớn, sâu nhất thế giới : Ca-xpi, Aran, Bai-can ...
Cảnh quan thiên nhiên
Cảnh quan đa dang , từ bắc xuốn nam có các đới cảnh quan thiên nhiên: hoang mạc cực, đồng rêu, rừng lá kim, rừng lá rộng, thảo nguyên, hoang mạc, rừng nhiệt đới ẩm gió mùa...
Đặc điểm dân cư và kinh tế
Dân cư
Dân số đông nhất thế giới với gần 4515 triệu người (2017) chiếm 59,69% dân số thế giới.
Mật độ dân số:146 người/km^2 (2017)
Thành phần chủng tộc đa dạng.Là nơi sinh sống chủ yếu của 2 chủng tộc lớn trên thế giới và là nơi ra đời của các tôn giáo lớn
Kinh tế
Phần lớn các nước là những nước đang phát triển, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đời sống nhân dân còn thấp.
Nhật Bản là cường quốc công nghiệp, trung tâm kinh tế lớn thứ 3 thế giới
Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài Loan là vùng lãnh thổ công nghiệp mới
Có các quốc gia đông dân có nền kinh tế phát triển nhanh và có một số ngành công nghiệp hiện đại (hàng không vũ trụ, điện tử..)như: Trung Quốc, Ấn Độ...
CHÂU ÂU
vị trí địa lí
nằm khoảng giữa các vĩ tuyến 36°B-71°B
3 mặt giáp biển và đại dương
bờ biển bị cắt se mạnh tạo thành nhiều bán đâo, vịnh
đặc điểm tự nhiên
địa hình
2/3 diện tích là đồng bằng
đồng bằng lơn nhất là đông Âu
núi già thấp ơ Tây và Trung Âu , miền núi tre cao ở Nam Âu , các dãy núi chính là An-pơ, Cacs-pat
khí hậu
phần lớn là ôn đới
1 phần nhỏ ở phía baứcs Bắc vòng cực là khí hậu hàn đơi
sông ngòi
mạng lưới sông ngòi dày đặc
đặc điểm dân cư và kinh tế
dân cư
số dân :728 triệu người (2002)
tỉ lệ gia tăng tự nhiên 0.1%(2002)
mật độ 70ng/km2
mức độ đô thị hóa già nhất thế giới
kinh tế
phần lớn các quốc gia châu Âu có nền kinh tế có nền phát triển cao. Nền nông nghiệp thâm canh có trình độ phát triển cao, chăn nuôi có tỉ trọng cao hơn tròng trọt
có nền công nhgieepj phát triển sớm nhất thé giới
nền kinh tế dịch vụ phát triển với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu.. trung tâm tài chính đứng đầu thế giới
là trung tâm kinh tế lớn của thế giới( đứng thứ 2) sau Bắc Mĩ
có sự phát triên không đồng đều
CHÂU ĐẠI DƯƠNG
Vị trí địa lí
Đường chí tuyến Nam chia lục địa Ô-trây-li-a thành hai phần bắc và nam gần bằng nhau.
Nằm hoàn toàn ở bán cầu Nam, châu Đại Dương cách xa các châu lục khác
Đặc điểm tự nhiên
Các đảo của Châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, phần lớn lục địa Ô-xtray-li-a có khí hậu hoang mạc nhiệt đới; Riêng quần đảo Niu-Di-len và phía Nam của Ô-xtray-li-a có khí hậu ôn đới.
Phần lớn đất đai của Châu Đại Dương có khí hậu nhiệt đới.
Châu Đại Dương có rất ít sông,, toàn bộ lục địa Ô-xtray-li-a chỉ có 40% diện tích có dòng chảy thường xuyên. Đây là châu lục ít sông nhất.
Địa hình Ô-xtray-li-a phần lớn là sơn nguyên, đồng bằng rộng, bằng phẳng có độ cao trung bình từ 300 đến 350 m. Núi chỉ chiếm 5% diện tích lục địa. Các đảo của Châu Đại Dương có nhiều núi lửa cao. Một số đảo nhỏ là đảo san hô thấp.
Ô-xtray-li-a có nhiều hồ (800 hồ), mùa khô phần lớn đều khô cạn. Hồ lớn nhất là Erơ( diện tích là 15000 km2 vào mùa mưa ).
Cảnh quan hoang mạc phổ biến.
Trên các đảo phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm.
Châu Đại Dương còn duy trì được những động vật độc đáo trên thế giới như các loài thú có túi.
Đặc điểm dân cư và kinh tế
Dân cư
Số dân của châu lục là 32 triệu người, mật độ dân số là 3,6 ng/km2, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,0%( năm 2002).
Là châu lục có mật đọ dân số thấp nhất thế giới.
Dân số trong các đô thị chiếm 69%(2001), tập trung ở một dải đất hẹp phía đông và đông nam Ô-xtrây-li-a , ở Bắc Niu-Đi-Lên và ở Pa-pua Niu ghi-nê.
Dân nhập cư chiếm tới 80% dân dố, phần lớn là người gốc Châu Âu. Người bản địa chỉ chiếm 20% dân số.
Kinh tế
Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Len có nền kinh tế phát triển, hai nước này nổi tiếng về xuất khẩu lúa mì,len, thịt bò, cừu sản phẩm từ sữa.
Các ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy, phụ tùng điện tử, chế biến thực phẩm... cũng rất phát triển.
Các nước còn lại là những nước đang phát triển.
CHÂU NAM CỰC
Đặc điểm tự nhiên
Có khí hậu giá lạnh quanh năm.
Khoảng 99,8% diện tích bề mặt lục địa được phủ một lớp băng làm cho lục địa này có độ cao trung bình là 2040 m( riêng tầng băng dày 1720 m). Đây là lục địa cao nhất.
Có diện tích 13,2 triệu km2, đại bộ phận diện tích nằm trong phạm vi của đường vòng cực Nam.
Lịch sử khám phá lục địa
Từ năm 1772 đến 1775 nhà hàng hải người anh Giêm-Cúc tìm ra một loạt các đảo, quần đảo trong vùng Nam Cực, nhưng chưa đến gần được lục địa Nam Cực ( cách lục địa Nam Cực gần 300 km ).
Năm 1820 hai nhà thám hiểm người Nga là F.Tr.Ben linhauden và M.P.Ladarep đã nhìn thấy bờ lục địa ( ngày 16/1/1820) và vẽ được vòng quanh lục địa này . Từ năm 1957 đến nay việc nghiên cứu Nam Cực được xúc tiến mạnh.