Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KHOA HỌC TRÁI ĐẤT (VŨ TRỤ (Một số khái niệm (Vũ trụ (Các thiên thể tập hợp…
KHOA HỌC TRÁI ĐẤT 
VŨ TRỤ

Một số khái niệm
Vệ tinh
Thiên thể chuyển động xung quanh các hành tinh, có kích thước nhỏ và đậc tính như các gành tinh
-
Hành tinh 
Các thiên thể có kích thước nhot hơn nhiều lần, không tự phát sáng được và thường chuyển động quanh các sao
Sao chổi và các thiên thạch 
Là các vật thề nhỏ, chuyển động có hoặc không có quy lật trong không gian vũ trụ
Sao ( star) 
-
Dải ngân hà 
Tập hợp 150 tỉ ngôi sao có dạng thấu kính lồi đường kính 100000 năm ánh sáng, dày 12000 năn ánh sáng
-
-
-
Hệ Mặt Trời 
Hệ Mặt Trời
là 1 quả khí cầu cháy sáng trong dải ngân hà, d= 1392106 km
gồm có mặt trời , nằm ở trung tâm, chuyển động xung quanh nó là 9 hành tinh, các tiểu hành tinh và các sao chổi, ngoài ra còn có nhiều vệ tinh và các thiên thạch .
Nhiệt độ bên ngoài của mặt trời khoảng 6000 độ C, trong lòng có thể tới 20 triệu độ C. Nguồn nhiệt này do các phản ứng nhiệt hạch , hạt nhân xảy ra trong lòng mặt trời tạo ra.
Mặt Trời quay quanh trục với thời gian để hoàn thành 1 vòng là 27,35 ngày đêm . Mặt trời cũng có các chu kì hoạt động mạnh yếu khác nhau, rõ rệt nhất là các chu kì 11, 22 năm .
Các đặc điểm chính
Tất cả hành tinh đều chuyển động quanh mt trời theo quỹ đạo gần tròn 
-
Mặt phẳng quỹ đạo của các hành tinh gần trùng khớp nhau , phần lớn không quá 4 độ C
Các sao chổi , thiên thạch chuyển động tuy có phức tạp hơn nhưng chúng vẫn biểu hiện quy luật chung : chu kì xuất hiện , quỹ đạo,...
Hướng chuyển động , tự quay quanh trục là ngược chiều kim đồng hồ
Dựa vào các tính chất vật lý , kích thước,.. chia hmt thành 2 nhóm : các hành tinh nội và các hành tinh ngoại .
Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và hệ quả 
-
Các hệ quả
Hiện tượng ngày đêm
Do có sự phối hợp giữa hình dạng và hiện tượng tự quay quanh trục nên bề mặt trái đất có hiện tượng ngày và đêm kế tiếp nhau liên tục, sinh ra nhịp điệu ngày đêm.
-
Giờ địa phương
Do trái đất có hình khối cầu nên khu vực giờ số 0 trùng với khu vực giờ số 24 nhưng ở 2 ngày khác nhau
Quy ước chọn kinh tuyến 180 ở giữa múi giờ số 12 làm đường chuyển ngày quốc tế
Miền nào trên trái đất cũng có giờ riêng ( giờ địa phương), tuy nhiên để tiện cho việc thống nhất quản lý một số quốc gia có nhiều múi giờ chỉ dùng 1 giờ chung
Trái đất tự quay theo chiều từ tây sang đông nên trong cùng một thời điểm các kinh tuyến khác nhau nhìn thấy mặt trời ở các vị trí khác nhau
-
-
Vận động của Trái Đất quanh Mặt trời và hệ quả 
-
Các hệ quả
Hiện tượng các mùa hay sự thay đổi các thời kì nóng lạnh trong năm và hiện tượng ngày, đêm dài, ngắn khác nhau
Năm lịch
- Năm lịch được lấy tròn là 365 ngày , năm nhuận là năm chia hết cho 4. Mỗi năm quy ước 12 tháng , số ngày trong tháng k đều nhau, năm nhuận tháng 2 thêm 1 ngày là 29 ngày
- Trong năm chia ra các mùa , có 4 mùa là xuân hạ thu đông
Sự chuyển động biểu kiến của Mặt trời giữa 2 chí tuyến
- Do trục trái đất nghiêng 1 góc không đổi trên mặt phẳng quỹ đạo nên trong 1 năm chỉ các khu vực giữa 2 chí tuyến có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh
Các vành đai khí hậu
- Chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời tao ra 1 hệ quả nữa là sự hình thành các vành đai khí hậu theo vĩ độ
- Ngoài ra trái đất còn tham gia vào chuyển động của hệ trái đất - mặt trăng
Một số thành phần lớp vỏ địa lí 
Các lục địa và đại dương 
Các đại dương trên thế giới:
Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương , Bắc Băng Dương
Sóng là những dải trũng dốc một chiều, trong đó nước chảy
thường xuyên dưới tác dụng của trọng lực
Các lục địa gồm :
Lục địa Á -Âu, Phi, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Nam Cực, Ô-xtray-li-a, các đảo ven lục địa
Một số khái niệm về các dạng địa hình:
- Miền núi : là những của trái đất nhô lên rất cao so với mực nước biển hay độ cao của các đồng bằng lân cận
- Cao nguyên : những bộ phận rộng lớn của lục địa nhô cao hơn so với các khu vực xung quanh , bị chia cắt sâu mạnh nhưng chia ngang tương đối yếu
- Sơn nguyên : những khu vực rộng lớn bao gồm cả các dãy núi, khối núi, cao nguyên bị chia cắt bởi thung lũng các lòng chảo rộng và phẳng
- Đồng bằng : những khu vực rộng lớn của lục địa bao gồm khoảng rộng, phẳng có nguồn gốc phát sinh và cấu tạo địa chất khác nhau
- Trung du: là khu vực mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi bao gồm nhiều đồi thấp ngăn cách nhau bởi các thung lũng tương đối rộng
Khí quyển 
Thành phần không khí 
Được cấu tạo bởi 2 chất khí chính là nito và ôxi. Thể tích nito chiếm 78%, ôxi chiếm gần 21% , các chất khác chiếm chỉ 1%
Cấu trúc của khí quyển
Tầng bình lưu
- Nằm ở giới hạn trên của tầng đối lưu lên đến độ cao 80km , được phân 2 phần: tầng bình lưu lên đến độ cao 50-60km và tầng giữa chiếm phần còn lại. Nhiệt độ tăng theo chiều cao, không khí theo chiều thẳng đứng yếu hẳn, chuyển động ngang chiếm ưu thế
Các tầng cao của khí quyển
- Các tầng này có thể phân thành tầng ion và tầng khuếch tán và không ảnh hưởng gì tới các hiện tượng thời tiết và khí hậu
Tầng đối lưu
- Bề dày không đồng nhất , ở xích đạo tính từ mặt đất đến độ cao 15 -17 km ,ở cực khoảng 8 km, 80%không khí tập trung ở tầng này
- Nhiệt độ không khí giảm theo chiều cao và không khí di chuyển theo hướng thẳng đứng
Thời tiết và khí hậu
Thời tiết là trạng thái khí quyển một nơi nào đó trong 1 khoảng thời gian nhất định, được thể hiện bởi các trị số của nhiệt độ không khí, mây , mưa...
Khí hậu là chế độ nhiều năm của điều kiện khí quyển hay chế độ trung bình nhiều năm của thời tiết
Các đới khí hậu, kiểu khí hậu trên Trái Đất
Theo phân loại của Côpen có 5 loại
- Nhiệt đới ẩm
- Á nhiệt đới là đới khô nóng
- Ôn đới
- Hàn đớ
- Cực đới
Theo phân loại của Alisop trên mỗi bán cầu có 4 đới khí hậu chính và 3 á đới là: đới khí hậu chung cho cả 2 bán cầu, á xích đạo, nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, á cực đới và khí hậu cực.
Có thể phân các đới khí hậu một cách khái quát hơn. Trái đất có 3 loại khí hậu chính
- Đới nhiệt đới
- Đới ôn đới
- Đới hàn đới